• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

"Các chi phí khác có liên quan" gồm những chi phí gì?

(Chinhphu.vn) – Tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia có đề cập đến “các chi phí khác có liên quan”. Ông Lê Tuấn (TPHCM) hỏi, "các chi phí khác có liên quan" gồm những chi phí gì?

24/06/2020 07:02

Theo ông Tuấn hiểu “các chi phí khác có liên quan” là các chi phí hợp lý phát sinh nhằm thực hiện công tác nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia như: Mua xăng cho xe chở cán bộ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng; chi phí tiếp khách phục vụ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng; chi phí đăng báo thông tin nhập, xuất hàng, các chi phí khác phát sinh liên quan đến nhập, xuất hàng dự trữ chưa nêu cụ thể trong Thông tư số 145/2013/TT-BTC. Các chi phí này nằm trong cơ cấu chi phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.

Ông Tuấn đề nghị cơ quan chức năng giải đáp, ông hiểu như vậy có đúng không?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính trả lời như sau:

Hiện nay, Điều 13 Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6, Điều 1 Thông tư số 131/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế hoạch dự trữ quốc gia và ngân sách Nhà nước chi cho dự trữ quốc gia (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/2/2019); trong đó nội dung chi, mức chi đối với chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho hiện hành được quy định như sau:

“1. Đối với các mặt hàng đã có định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia hiện hành.

2. Đối với các mặt hàng chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật: Nội dung chi và mức chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho (nhận trên phương tiện của người bán, xuất lên phương tiện của người mua):

a) Nội dung chi phí tại cơ quan Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và các đơn vị được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia thuộc các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, bao gồm:

Tuyên truyền, quảng cáo, thông tin liên lạc, đăng tin, tập huấn, hướng dẫn; kiểm tra công tác nhập, xuất tại các đơn vị trực thuộc; chi phí thẩm định chất lượng hàng; chi đầu tư cơ sở vật chất; chi sửa chữa thường xuyên kho tàng; chi phí sửa chữa tài sản, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác nhập, xuất; chi làm đêm, thêm giờ, bữa ăn giữa ca; in ấn tài liệu, văn phòng phẩm; họp chỉ đạo, hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết và các chi phí khác có liên quan.

b) Nội dung chi phí tại đơn vị tổ chức, triển khai thực hiện, bao gồm: Chi phí theo Điểm a Khoản này và chi phí thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá; kiểm tra, kiểm định hàng dự trữ quốc gia; sửa chữa, kiểm định phương tiện đo lường; sửa chữa, mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, bao bì phục vụ nhập, xuất (nếu có); cân, đong, đo, đếm, sang bao, đổ bao, đóng gói, hạ kiêu; chi phí lắp đặt, nổ thử máy tại chỗ, chi phí thuê phương tiện bốc dỡ (nếu có); bốc xếp hàng dự trữ quốc gia từ phương tiện vận chuyển vào kho hoặc từ kho lên phương tiện vận chuyển; công tác an ninh, bảo vệ; mái che tạm phục vụ giao, nhận hàng và các chi phí khác có liên quan.

c) Đối với các tổ chức, doanh nghiệp được bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia ngoài những chi phí đã nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nội dung chi còn được tính thêm chi phí nhân công bao gồm: Lương thủ kho, bảo vệ, các khoản đóng góp theo lương, các khoản thanh toán cho người lao động (nếu có).

d) Mức chi

Đối với những khoản chi tại Điều này đã có trong chế độ Nhà nước quy định thì thực hiện theo chế độ hiện hành;

Đối với những khoản chi chưa có trong chế độ Nhà nước quy định thì thực hiện theo mức phí cụ thể do Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao, bảo đảm không vượt mức phí tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định”.

Căn cứ quy định hiện hành về chi phí nhập, chi phí xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho nêu trên, các chi phí phát sinh trong câu hỏi của ông Lê Tuấn được hiểu là các chi phí đối với các mặt hàng chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật; trong đó:

- Các chi phí, gồm: Chi mua xăng xe chở cán bộ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng; chi phí tiếp khách phục vụ kiểm tra công tác nhập, xuất hàng là các chi phí thuộc nội dung chi phí kiểm tra công tác nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia tại các đơn vị trực thuộc, không phải là chi phí khác có liên quan.

- Chi phí đăng báo thông tin nhập, xuất hàng thuộc nội dung chi phí đăng tin, không phải là chi phí khác có liên quan..

- Đối với các chi phí khác phát sinh (nếu có) quy định tại Khoản 6, Điều 1 Thông tư số 131/2018/TT-BTC phải là các chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia tại cửa kho và phải bảo đảm đúng thẩm quyền chi, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đầy đủ các hồ sơ, chứng từ hợp lý, hợp lệ kèm theo. 

Chinhphu.vn