Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Đơn giản hóa Biểu thuế xuất khẩu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
Đối với biểu thuế xuất khẩu, mặt hàng "phân khoáng hoặc phân hóa học, có chứa nitơ", Nghị định đã tách mã HS 3102.30.00 (Amoni nitrat, có hoặc không ở trong dung dịch nước) thành hai mã hàng 10 số và sửa mô tả nhóm mặt hàng theo đặc tính của hàng hóa, trong đó, mã HS 3102.30.00.10 (Amoni nitrat có hàm lượng NH4NO3 ≥98,5%) áp dụng mức thuế xuất khẩu 0% và mã HS 3102.30.00.90 có mức thuế xuất khẩu là 5%.
Việc quy định mức thuế suất nêu trên góp phần ổn định hoạt động sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ mà vẫn bảo đảm mục tiêu, nguyên tắc điều chỉnh thuế suất đối với mặt hàng phân bón đã được Chính phủ thống nhất tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP.
Mặt hàng "kẽm chưa gia công, dạng thỏi" và "thiếc chưa gia công, dạng thỏi" tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP đều có thuế xuất khẩu 10%, để đơn giản hóa Biểu thuế, bảo đảm thực hiện mục tiêu tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 là "đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp", tạo thuận lợi cho cơ quan hải quan trong quá trình kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế của doanh nghiệp, Nghị định số 144/2024/NĐ-CP đã gộp dòng của các mã HS của mặt hàng có thuế suất ngang bằng nhau. Việc gộp dòng này không thay đổi về thuế suất và không ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước.
Đối với biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, tại Nghị định số 144/2024/NĐ-CP, mặt hàng khô dầu đậu tương (mã HS 2304.00.90) đã được điều chỉnh giảm so với Nghị định số 26/2023/NĐ-CP (từ 2% xuống 1%). Mặt hàng khô dầu đậu tương là một trong những nguyên liệu quan trọng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong nước cũng đã sản xuất được một phần. Việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) đối với mặt hàng này sẽ tạo điều kiện cho ngành sản xuất khô dầu đậu tương trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh, trong khi đó vẫn góp phần giảm chi phí nguyên liệu đầu vào cho ngành chăn nuôi và doanh nghiệp cũng có thể chủ động hơn về nguồn cung. Đồng thời, việc giảm thuế này vẫn bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc về ban hành Biểu thuế, thuế suất quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Nghị định số 26/2023/NĐ-CP được ban hành với các nội dung để thực hiện cam kết quốc tế về thực hiện Danh mục Biểu thuế hài hòa ASEAN (Danh mục AHTN) 2022 và tiếp tục hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Mặt hàng thuốc lá điện tử là mặt hàng mới bổ sung vào Danh mục AHTN 2022, được xếp vào nhóm 24.04 gồm các mặt hàng là nguyên liệu thay thế lá thuốc lá, chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá; các chất khác của sản phẩm, chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác và các chế phẩm thực phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.
Mặt hàng thuốc lá điện tử gồm 2 bộ phận chính là dung dịch chứa nicotin (đối với thuốc lá điện tử dạng dung dịch) hoặc điếu thuốc lá (đối với thuốc lá làm nóng dạn điếu) và phấn thiết bị dùng để đốt cháy, tạo khói. Thuốc lá điện tử có thể được nhập khẩu theo 2 dạng:
Dạng thứ nhất là thiết bị điện tử gắn liền dung dịch hóa hơi/điếu thuốc lá làm nóng, được phân loại vào nhóm 24.04, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) là 50%.
Dạng thứ hai là thiết bị điện tử nhập tách rời với dung dịch hóa hơi/điếu thuốc lá làm nóng, trong đó, phần thiết bị (dùng cho thuốc lá điện tử dạng dung dịch và thuốc lá làm nóng dạng điếu) đều được phân loại vào mã HS 8543.40.00 "Thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân tương tự"; phần dung dịch hóa hơi/điếu thuốc lá làm nóng được phân loại vào nhóm 24.04.
Mã HS 8543.40.00 nêu trên cũng là mã hàng mới trong Danh mục AHTN 2022, tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP, mức thuế suất MFN cho mã này là 0%. Còn tại Nghị định số 144/2024/NĐ-CP, mã hàng này được áp mức thuế suất MFN là 50%.
Việc quy định mức thuế suất mặt hàng "Thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân tương tự" có mã HS 8543.40.00 tương tự như thuế suất của mặt hàng thuốc lá điện tử thuộc nhóm 24.04 (50%) bảo đảm thống nhất mức thuế suất MFN và thuế suất ưu đãi đặc biệt của mặt hàng thuốc lá điện tử với thuốc lá truyền thống, thống nhất trong quản lý nhà nước và nguyên tắc điều chỉnh thuế suất đã được ban hành tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP.
Theo quy định hiện hành, mặt hàng máy xới đất cầm tay, công suất nhỏ, dùng trong nông nghiệp có mã HS 8432.29.00 có thuế suất MFN là 20%. Trong khi đó, mặt hàng máy kéo trục đơn dùng cho nông nghiệp, công suất không quá 22,5 kW, có hoặc không hoạt động bằng điện có mã HS 8701.10.11 đang có mức thuế suất MFN là 30%. Hai mặt hàng này có công dụng và tính năng tương tự nên thực tế việc phân loại mặt hàng này vẫn còn tình trạng các doanh nghiệp không kê khai thống nhất mã số và gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan hải quan.
Để tạo thuận lợi cho công tác phân loại, áp mã của cơ quan hải quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp, hạn chế gian lận, tại Nghị định số 144/2024/NĐ-CP, mặt hàng máy kéo trục đơn dùng cho nông nghiệp, công suất không quá 22,5 kW, có hoặc không hoạt động bằng điện, mã HS 8701.10.11 được điều chỉnh giảm thuế suất MFN xuống còn 20%.
Việc điều chỉnh này bảo đảm nguyên tắc ban hành Biểu thuế, thuế suất quy định tại Khoản 5 Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đó là: "áp dụng thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật tương tự".
Liên quan đến mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi nhóm hàng phụ tùng, linh kiện ô tô nhập khẩu, theo Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô: "Đối với các loại phụ tùng, linh kiện động cơ, hộp số, cụm truyền động, các loại phụ tùng, linh kiện sản xuất trong nước đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và số lượng: Áp dụng thuế nhập khẩu ở mức trần các cam kết thuế quan mà Việt Nam đã tham gia theo quy định".
Để triển khai Quyết định số 229/QĐ-TTg, đồng thời để bảo hộ doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô trong nước phát triển, tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP đã đưa một số mặt hàng, trong đó có mặt hàng ống dầu phanh và ống dẫn sử dụng cho dẫn dầu hộp số ô tô vào nhóm 98.45 và quy định mức thuế suất MFN riêng theo nguyên tắc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại nhóm 98.45 bằng cam kết trần WTO; phù hợp nguyên tắc mức thuế suất linh kiện thấp hơn mức thuế suất của thành phẩm; phù hợp Danh mục phụ tùng, linh kiện trong nước đã sản xuất được. Quy định này được kế thừa tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP.
Đến Nghị định số 144/2024/NĐ-CP, hai mặt hàng ống dầu phanh và ống dẫn sử dụng cho dẫn dầu hộp số ô tô tại nhóm 98.45 đã được nâng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng mức trần cam kết WTO để bảo đảm phù hợp với Quyết định số 229/QĐ-TTg (mã HS 9845.60.00 ống dầu phanh tăng từ 15% lên 22%; mã HS 9845.90.10 tăng từ 15% lên 20%).
Việc điều chỉnh các Biểu thuế như nêu trên nhằm khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, đổi mới công nghệ, giảm giá thành sản phẩm để tăng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu; góp phần ổn định thị trường, nhất là đối với sản phẩm trong nước đã sản xuất được và đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
Đăng Khôi