Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Khoản 10, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến)”.
Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
"1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này".
"b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan".
"2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:…
" b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật".
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp CIKTEL VN ký hợp đồng với CIK TELECOM Inc có trụ sở tại Canada (CIKTEL Canada) cung cấp dịch vụ nhận các cuộc gọi từ khách hàng của CIKTEL Canada để tư vấn, hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc của khách hàng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ của CIKTEL Canada tại Canada, các cuộc gọi đều từ Canada được chuyển đến CIKTEL VN; do hồ sơ gửi kèm không nêu rõ khoản thu phí của Công ty có bao gồm cả khoản cước viễn thông chiều đến hay chỉ là khoản phí dịch vụ tư vấn, nên Bộ Tài chính trả lời theo nguyên tắc như sau:
Trường hợp khoản thu phí của khách hàng bao gồm cả thu cước dịch vụ viễn thông chiều đến và dịch vụ tư vấn thì: Khoản thu từ dịch vụ viễn thông chiều đến thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 10, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Khoản thu từ dịch vụ tư vấn là dịch vụ xuất khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp khoản thu phí của khách hàng chỉ là dịch vụ tư vấn thì đây là dịch vụ xuất khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.