Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Các cá nhân này sẽ tìm hiểu và báo cáo tình hình thị trường Singapore cho Công ty, tìm kiếm khách hàng, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của Công ty, mọi hoạt động, công việc đều được các cá nhân này thực hiện tại Singapore.
Công ty hiểu rằng, dịch vụ mà các cá nhân này cung cấp cho Công ty không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC vì là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thực hiện dịch vụ cho doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường nước ngoài. Do đó, khi trả phí dịch vụ cho các cá nhân này, Công ty không có nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân này.
Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ y tế Mednovum hỏi, cách hiểu và áp dụng của Công ty như trên có đúng quy định pháp luật Việt Nam hay không?
Trong trường hợp cách áp dụng nêu trên là đúng, Công ty cần thực hiện thủ tục gì và theo quy định nào để thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư 103/2014/TT-BTC? Công ty có cần nộp cho cơ quan thuế giấy tờ chứng minh cá nhân theo Khoản 4, Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC là cá nhân kinh doanh hay không?
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của hợp đồng nhà thầu”.
Khoản 4, Điều 2 Chương I Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng không áp dụng:
“4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
… - Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
… - Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với một số cá nhân cư trú tại Singapore để xúc tiến đầu tư và thương mại tại Singapore, các cá nhân này sẽ tìm hiểu, báo cáo thị trường, tìm kiếm khách hàng, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của Công ty tại thị trường Singapore (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet) thì không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Công ty cần có chứng từ chứng minh hoạt động thuê quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại tại thị trường Singapore để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty như: Hợp đồng dịch vụ ký với các cá nhân cư trú tại Singapore; báo cáo kết quả tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của Công ty tại thị trường Singapore của các cá nhân theo nội dung hợp đồng đã ký kết; chứng từ chuyển tiền cho các cá nhân và các chứng từ khác có liên quan.