Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ảnh minh họa |
Hiện nay các cán bộ, công chức công tác tại phường Khánh Hòa đều đã được nhận phụ cấp ưu đãi. Trường hợp của ông Thành, theo trả lời của Phòng Nội vụ thị xã, ông là cán bộ hợp đồng nên không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định. Ông Thành hỏi, trường hợp của ông có thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP không?
Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng, Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời vấn đề ông Thành hỏi như sau:
Ngày 24/12/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 116/2010/NĐ-CP quy định về phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn, bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày 1/3/2011 thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này.
Theo danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi tỉnh Sóc Trăng được ban hành kèm theo Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thì, phường Khánh Hòa, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thuộc khu vực II, có 7 khóm (tương đương cấp thôn) bao gồm: khóm Kinh Ven, khóm Nguyễn Út, khóm Châu Khánh, khóm Kinh Mới Đông; khóm Lẫm Thiết, khóm Kinh Mới Sóc, khóm Lê Văn Tư là khóm (thôn) đặc biệt khó khăn.
Như vậy các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, công tác tại địa bàn 7 khóm thuộc phường Khánh Hòa, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng chính sách ưu đãi theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP.
Trường hợp ông Trịnh Trung Thành, đối chiếu quy định tại Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, cán bộ Văn phòng Đảng ủy phường không thuộc danh mục chức vụ cán bộ chuyên trách cấp xã và cũng không phải là một trong các chức danh công chức cấp xã.
Theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 1/7/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND, ngày 27/5/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thì, những người hoạt động không chuyên trách ở khối Đảng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung nhân với hệ số, gồm có: Trưởng Ban Tổ chức Đảng hệ số 1,0; Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng uỷ hệ số 1,0; Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ hệ số 1,0; Cán bộ Tổ chức Đảng ủy hệ số 0,9; Cán bộ Tuyên giáo Đảng ủy, hệ số 0,90; Cán bộ Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy hệ số 0,9.
Thông tin ông Thành cung cấp không rõ về chức danh cụ thể của ông ở Văn phòng Đảng ủy phường. Nếu ông Thành giữ một trong các chức danh hoạt động không chuyên trách ở khối Đảng của phường, được UBND phường ký hợp đồng theo chỉ tiêu người hoạt động không chuyên trách, hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên (không phải là cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương theo Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP), thì ông không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
Luật sư Lê Văn Đài
VPLS Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.