• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Căn cứ quy đổi thời gian công tác trong quân đội

(Chinhphu.vn) - Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc ngành nghề đặc thù quân sự được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 2 tháng.

23/12/2025 07:00

Tháng 12/1978, ông Phạm Văn Bài (Hà Nội) làm công nhân viên quốc phòng, học viên trường công nhân kỹ thuật thuộc Tổng cục Kỹ thuật.

Từ tháng 3/1981, ông tiếp tục công tác với chức danh công nhân viên quốc phòng, thợ tiện gia công chi tiết quân sự tại nhà máy A thuộc Tổng cục Kỹ thuật. Đến tháng 4/2014, ông nghỉ hưu với quân hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp tại nhà máy B thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.

Ông Bài hỏi, theo Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/1/2001 của Chính phủ, ông có thuộc diện được hưởng chế độ quy đổi 1 năm công tác bằng 1 năm 2 tháng hay không? Đồng thời, trường hợp về hưu từ năm 2014 nhưng chưa được giải quyết chế độ này thì ông cần làm thủ tục tại cơ quan nào và cách tính hưởng được thực hiện như thế nào?

Về vấn đề này, Bộ Quốc phòng có ý kiến như sau:

Theo phản ánh, ông là Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp thuộc nhà máy B, nghỉ hưu tháng 4/2014; tại thời điểm đó, Nghị định số 04/2001/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 19/6/2001 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/1/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng được thay thế bởi Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2009 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc ngành nghề đặc thù quân sự được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 2 tháng.

Việc giải quyết chế độ, chính sách theo nội dung ông phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý đồng chí trước khi nghỉ hưu, vì vậy, đề nghị ông liên hệ với cơ quan quản lý nhân sự và Chỉ huy nhà máy B để được xem xét, trả lời cụ thể.

Chinhphu.vn