• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao

(Chinhphu.vn) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.

08/11/2018 17:00

Nghị định này quy định rõ về tiền lương; tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm khi tập huấn, thi đấu ở nước ngoài và tiền thưởng theo thành tích thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.

Về tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu, Nghị định quy định huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được hưởng tiền lương như sau: a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả; b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại a tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định đối với huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.

Huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu  ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu. Cụ thể, huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia 505.000 đồng/người/ngày; huấn luyện viên đội tuyển quốc gia 375.000 đồng/người/ngày; huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia 375.000 đồng/người/ngày; huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia 270.000 đồng/người/ngày; huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 215.000 đồng/người/ngày; huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 180.000 đồng/người/ngày; huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 180.000 đồng/người/ngày.

Đối với vận động viên đội tuyển quốc gia được hưởng 270.000 đồng/người/ngày; vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày; vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.

Còn vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hưởng 75.000 đồng/người/ngày; vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 55.000 đồng/người/ngày.

Nghị định quy định rõ, các đối tượng trên còn được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng.

Về mức thưởng đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế. Nghị định quy định:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tên cuộc thi

HCV

HCB

HCĐ

Phá kỷ lục

Đại hội thể thao

 

 

 

 

Đại hội Olympic

350

220

140

140

Đại hội Olympic trẻ

80

50

30

30

Đại hội thể thao châu Á

140

85

55

55

Đại hội thể thao Đông Nam Á

45

25

20

20

Giải vô địch thế giới từng môn

 

 

 

 

Nhóm I

175

110

70

70

Nhóm II

70

40

30

30

Nhóm III

45

25

20

20

Giải vô địch châu Á từng môn

 

 

 

 

Nhóm I

70

40

30

30

Nhóm II

45

25

20

20

Nhóm III

30

15

10

10

Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao

 

 

 

 

Nhóm I

40

20

15

15

Nhóm II

30

15

10

10

Nhóm III

20

12

8

8

Đại hội Thể thao khác

 

 

 

 

Đại hội thể thao quy mô Thế giới khác

70

40

30

30

Đại hội thể thao quy mô châu Á khác

30

15

10

10

Phương Nhi