• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025.

04/11/2025 18:59

Kế hoạch triển khai Đợt thi đua Lập thành tích chào mừng Đại hội lần thứ XIV của Đảng 

Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà vừa ký Quyết định số 2437/QĐ-TTg ngày 04/11/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Đợt thi đua Lập thành tích chào mừng Đại hội lần thứ XIV của Đảng; tăng tốc, bứt phá hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025- Ảnh 1.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát động đợt thi đua cao điểm lập thành tích chào mừng Đại hội XIV của Đảng - Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Mục đích của Kế hoạch nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị tạo khí thế thi đua sôi nổi, khơi dậy tinh thần đoàn kết, khát vọng phát triển mạnh mẽ của toàn dân tộc, lòng yêu nước và sức sáng tạo của mỗi tập thể, cá nhân trên tất cả các lĩnh vực, quyết tâm phấn đấu hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2025 và giai đoạn 2021 - 2025, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Đợt thi đua được triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, với nội dung, hình thức phong phú gắn với thực hiện các Nghị quyết của Trung ương về cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi số quốc gia.

Đợt thi đua được triển khai thực hiện từ tháng 10/2025 đến khi tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Thông qua Đợt thi đua, kịp thời biểu dương, tôn vinh, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.

Nội dung đợt thi đua

Để toàn dân đồng lòng, thi đua hành động, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, hướng tới Đại hội XIV của Đảng thành công, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân triển khai Đợt thi đua với tinh thần "quyết tâm cao, hành động quyết liệt, hiệu quả thiết thực", tập trung thi đua thực hiện các nội dung chủ yếu sau:

1. Thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và Kế hoạch 5 năm (2021 - 2025) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các đề án, chương trình được Chính phủ giao theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và các Nghị quyết của Quốc hội.

2. Thi đua thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng bảo đảm đúng quy định.

3. Thi đua xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện tốt công tác cán bộ, chống chủ nghĩa cá nhân, tiêu cực, tăng cường phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

4. Thi đua đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện đồng bộ về thể chế phát triển nhanh, bền vững đất nước, phát huy mọi động lực, đột phá mạnh mẽ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, thu hút, trọng dụng nhân tài, đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất mới.

5. Thi đua hoàn thành, hoàn thành vượt mức các công trình phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

Tiêu chí thi đua

Kế hoạch đề ra các tiêu chí thi đua cụ thể như sau:

a) Đối với các bộ, ban, ngành trung ương

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao; đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển nhanh, bền vững đất nước, tháo gỡ kịp thời dứt điểm các điểm nghẽn, nút thắt, khơi thông và giải phóng sức sản xuất, mọi nguồn lực, đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất mới.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số; lao động sáng tạo, hoàn thành đúng tiến độ hoặc vượt kế hoạch, đảm bảo chất lượng các công trình, dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, các dự án có sức ảnh hưởng, hạ tầng số, các công trình an sinh xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để tạo sự đột phá, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, bảo đảm ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, cổ vũ cho Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

- Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản trị, thi đua xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, tăng cường phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong điều hành, tổ chức thực hiện, làm tốt công tác dân vận, đối thoại với nhân dân, giải quyết hiệu quả đơn thư, khiếu nại, tố cáo.

c) Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội

- Tổ chức sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động đến đông đảo các tầng lớp Nhân dân, phát huy tinh thần thi đua sáng tạo, vận động mọi nguồn lực xã hội tạo nên sức mạnh góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.

- Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hành dân chủ và phát huy quyền dân chủ của Nhân dân trong đời sống xã hội. Thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội, đặc biệt là giám sát quá trình vận hành bộ máy chính quyền theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp; giám sát thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

d) Đối với các doanh nghiệp

- Sản xuất kinh doanh hiệu quả, bền vững, hợp pháp. Giải quyết nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đồng hành cùng đất nước thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

- Có nhiều sáng chế, phát minh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, biện pháp hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất kinh doanh, sử dụng năng lượng hiệu quả, sản xuất xanh - sạch - tiết kiệm.

- Nội bộ đoàn kết. Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, tham gia tích cực các hoạt động vì cộng đồng, đóng góp tích cực trong các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động và các phong trào thi đua của bộ, ngành, địa phương.

đ) Đối với cá nhân

- Cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có sáng kiến, giải pháp sáng tạo trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng với phương châm "đổi mới tư duy, quyết tâm hành động, gương mẫu đi đầu, tận tâm cống hiến, kiến tạo phát triển, vì dân phục vụ".

- Mọi người dân tiếp tục nêu cao lòng yêu nước, khát vọng cống hiến, đoàn kết một lòng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức thi đua lao động sản xuất, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường, bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước.

Hình thức khen thưởng

Các hình thức khen thưởng bao gồm: Huân chương Lao động; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh; Giấy khen.

Căn cứ thành tích trong tổ chức, thực hiện Đợt thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công 

Chính phủ ban hành Nghị định số 286/2025/NĐ-CP ngày 3/11/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025- Ảnh 2.

Sửa đổi một số quy định về cho thuê nhà là tài sản công

Cụ thể, Nghị định số 286/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của 06 Nghị định sau:

(1) Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23/8/2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

(2) Nghị định số 02/2024/NĐ-CР ngày 10/01/2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ.

(3) Nghị định số 77/2025/NĐ-СР ngày 01/4/2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

(4) Nghị định số 166/2017/NĐ-СР ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 171/2024/NĐ-CP ngày 27/12/2024 của Chính phủ.

(5) Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất.

(6) Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Trong đó, một nội dung đáng chú ý của Nghị định 286/2025/NĐ-CP là sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP về cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

Sửa đối tượng được ưu tiên thuê nhà là tài sản công

Nghị định 286/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP về việc cho thuê nhà là tài sản công được thực hiện theo phương thức niêm yết giá cho các đối tượng ưu tiên thuê nhà, gồm:

Tổ chức hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ theo văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thuê để làm trụ sở làm việc trong trường hợp chưa có trụ sở làm việc;

Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc danh mục chi tiết các loại hình và đáp ứng tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đáp ứng các tiêu chí để được thụ hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại Luật Hợp tác xã, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã thuê để làm trụ sở, nhà kho, cửa hàng mua bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Sửa đổi, bổ sung về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê nhà cho đối tượng ưu tiên

Nghị định 286/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê nhà cho đối tượng ưu tiên theo hướng chi tiết hơn, có thời hạn giải quyết cụ thể. Đồng thời, thể hiện rõ thẩm quyền ban hành chính sách là của UBND cấp tỉnh (thay vì thẩm quyền trước đây là của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ theo đề xuất của UBND cấp tỉnh). Cụ thể:

Căn cứ thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà cho các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê nhà thực hiện như sau:

a) Người được quyền thuê nhà thuộc đối tượng ưu tiên có đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà kèm theo bản sao các hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà. Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà căn cứ chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà của tổ chức, cá nhân thuê nhà và hồ sơ, tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê nhà cho tổ chức, cá nhân thuê nhà.

Giảm tiền thuê nhà phù hợp với chính sách giản tiền thuê đất của Chính phủ

Nghị định 286/2025/NĐ-CP cũng bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP quy định về giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng để phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai. Cụ thể:

Trường hợp Chính phủ quy định giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng để thực hiện các biện pháp điều hành kinh tế - xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giảm tiền thuê nhà cho các đối tượng thuê nhà nhưng không vượt quá mức giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Theo Bộ Tài chính, trong thực tế phát sinh trường hợp để điều hành kinh tế- xã hội thì Chính phủ quy định giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (như giảm 30% tiền thuê đất cho người thuê đất trực tiếp của Nhà nước các năm 2023, 2024…). Vì vậy, để đảm bảo công bằng thì cần quy định những đối tượng đang thuê nhà của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà cũng được hưởng ưu đãi giảm tiền thuê nhà tương tự như quy định về giảm tiền thuê đất, với thẩm quyền do UBND cấp tỉnh quyết định nhưng mức giảm không vượt quá mức giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03/11/2025.

Nghị định bãi bỏ một số nghị định của Chính phủ 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 285/2025/NĐ-CP ngày 3/11/2025 bãi bỏ một số nghị định của Chính phủ.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025- Ảnh 3.

Chính phủ bãi bỏ toàn bộ 8 nghị định.

Theo Bộ Tư pháp, thời gian qua, một số bộ, cơ quan ngang bộ đã thực hiện rà soát và phát hiện một số văn bản quy phạm pháp luật không còn được áp dụng trên thực tế nhưng chưa có căn cứ pháp lý để xác định hết hiệu lực theo quy định tại các Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (năm 1996, năm 2008, năm 2015 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật). Bộ Tư pháp đã đề xuất xây dựng Nghị định quy định việc bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần đối với 10 nghị định thuộc nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành, để không gây nhầm lẫn, khó khăn trong việc tra cứu.

Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị định 285/2025/NĐ-CP bãi bỏ một số nghị định của Chính phủ không còn được áp dụng trên thực tế, không quy định chính sách mới hay sửa đổi, bổ sung chính sách hiện có trong các văn bản, do vậy, không làm phát sinh thêm nguồn nhân lực và tài chính trong triển khai, thi hành Nghị định sau khi được Chính phủ ban hành.

Bãi bỏ toàn bộ 8 nghị định

Cụ thể, Nghị định số 285/2025/NĐ-CP bãi bỏ toàn bộ 8 nghị định sau đây:

1. Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

2. Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

3. Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

4. Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

5. Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

6. Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

7. Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

8. Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về công nghiệp an ninh.

2 nghị định bị bãi bỏ một phần

Bên cạnh đó, Nghị định 285/2025/NĐ-CP cũng bãi bỏ một phần đối với 2 nghị định sau:

Bãi bỏ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu.

Bãi bỏ chương III Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 30/12/2025.

Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình 

Chính phủ ban hành Nghị định số 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025- Ảnh 4.

Thả rông động vật nuôi ở nơi công cộng bị phạt tới 1 triệu đồng.

Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30 triệu đồng, đối với tổ chức là 60 triệu đồng.

Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40 triệu đồng, đối với tổ chức là 80 triệu đồng.

Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75 triệu đồng, đối với tổ chức là 150 triệu đồng.

Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các lĩnh vực nói trên còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

- Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

- Trục xuất.

Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, e và i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khác được quy định tại Nghị đinh.

Đối với các hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng, Nghị định quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau:

- Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;

- Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;

- Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;

- Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư...

Phát tán tài liệu, hình ảnh xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị phạt tới 6 triệu đồng

Hành vi viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mang theo băng, cờ, biểu ngữ dưới mọi hình thức nhằm chống đối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trừ trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ) bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng.

Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú bị phạt tới 1 triệu đồng

Đối với các hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, Nghị định quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau:

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

- Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình bị phạt tới 20 triệu đồng

Đối với các vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, Nghị định quy định các hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng bị phạt tới 20 triệu đồng.

Đối với các hành vi bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, không chăm sóc thành viên gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người già yếu, người cao tuổi, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em cũng bị phạt tới 20 triệu đồng

Nghị định quy định phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với các hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình.

Cưỡng ép con học tập quá sức bị phạt tới 10 triệu đồng

Đối với các hành vi cưỡng ép, cản trở, cô lập, giam cầm, gây áp lực thường xuyên về tâm lý các thành viên gia đình, Nghị định quy định phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau:

- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu hoặc giữa cha, mẹ và con hoặc giữa vợ và chồng hoặc giữa anh, chị, em với nhau;

- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập quá sức.

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau: Cưỡng ép thành viên gia đình phải chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; cưỡng ép thành viên gia đình nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung kích thích bạo lực.

Các mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Các quy định trên có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.

Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia vừa ký Quyết định số 165/QĐ-BCĐ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025- Ảnh 5.

Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia cập nhật các thông tin về diễn biến sự cố, thảm họa và hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả

Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trên mạng, nền tảng số, trên các nền tảng bao gồm: Quản lý, cung cấp, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin; biên tập, kiểm duyệt thông tin.

Cổng Thông tin điện tử là nơi cung cấp, trao đổi thông tin, tích hợp các kênh thông tin về phòng thủ dân sự

Quy chế nêu rõ: Cổng Thông tin điện tử là nơi cung cấp, trao đổi thông tin, tích hợp các kênh thông tin về phòng thủ dân sự, bao gồm thông tin từ Tổng đài 112 về tiếp nhận thông tin sự cố, thiên tai, thảm họa và yêu cầu trợ giúp của tổ chức, cá nhân; các ứng dụng theo một phương thức thống nhất, thông qua một điểm truy cập duy nhất đối với người sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử, đồng thời là trang thông tin, truyền thông đa phương tiện chính thức về các hoạt động của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, các bộ, ngành, địa phương trên mạng Internet.

Nội dung cung cấp và trao đổi thông tin trên Cổng Thông tin điện tử bao gồm: Cập nhật nội dung chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo, các thông tin về diễn biến sự cố, thảm họa và hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả; phản ánh hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và toàn dân về phòng thủ dân sự; các thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng để nâng cao tinh thần chủ động và khả năng ứng phó với các tình huống khẩn cấp do sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, môi trường; lan tỏa những tấm gương người tốt, việc tốt, qua đó góp phần nâng cao nhận thức về hoạt động phòng thủ dân sự.

Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử được truyền tải dưới các định dạng: Văn bản, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa, thể hiện qua 05 nhóm: Tra cứu thông tin; cảnh báo, thông tin khẩn cấp; ứng dụng quản lý, điều hành; tiện ích truyền thông - tương tác cộng đồng; cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

Việc cung cấp, khai thác, sử dụng và quản lý thông tin trên Cổng Thông tin điện tử bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 3 theo quy định của Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin, Luật An ninh mạng, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Sở hữu trí tuệ; Nghị định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; Thông tư, quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tổ chức, quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử

Cổng Thông tin điện tử được tổ chức thành các chuyên mục, các mục, các dịch vụ tiện ích; cung cấp thông tin công khai (không quản lý đăng nhập) hoặc không công khai (có quản lý đăng nhập) có tính năng cơ bản đáp ứng được nhu cầu theo dõi tin tức; tiện ích trong quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ các mặt công tác của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và chức năng chỉ đạo điều hành.

Cổng Thông tin điện tử đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện của Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Bộ Quốc phòng, trong đó Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Cổng Thông tin điện tử; thực hiện bảo đảm an toàn thông tin, khả năng truy cập của Cổng Thông tin điện tử; chịu trách nhiệm định hướng thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử bảo đảm đúng quy định pháp luật.

Cổng Thông tin điện tử có Ban Biên tập gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Ủy viên; Tổ Thư ký Ban Biên tập và Tổ Giúp việc Ban Biên tập.

Cơ cấu của Ban Biên tập và Tổ Thư ký Ban Biên tập bao gồm đại diện các bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 200/2025/NĐ-CP ngày 09/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự.

Các hoạt động của Ban Chỉ đạo được cập nhật trong vòng 24 giờ sau khi diễn ra sự kiện

Cổng Thông tin điện tử cung cấp công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006 và Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.

Cổng Thông tin điện tử gồm các chuyên mục: Giới thiệu; tin tức - Sự kiện; điện chỉ đạo, thông cáo báo chí; Văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành về phòng thủ dân sự của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia; tài liệu, hướng dẫn chuyên môn, quy trình, biểu mẫu phục vụ công tác phòng thủ dân sự của các bộ, ngành, địa phương...

Các hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia phải được cập nhật trong vòng 24 giờ sau khi diễn ra sự kiện. Đối với các dữ liệu chuyên ngành phải lập kế hoạch cung cấp, cập nhật cụ thể theo tháng, quý, năm.

Các hành vi bị cấm

Quy chế nêu rõ các hành vi bị cấm bao gồm:

- Lợi dụng Cổng Thông tin điện tử nhằm mục đích: Thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, vi phạm Điều lệnh, Điều lệ, quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Đưa lên Cổng Thông tin điện tử thông tin không rõ nguồn gốc, chưa được kiểm chứng hoặc còn nhiều ý kiến khác nhau có thể làm người đọc hiểu sai lệch.

- Gây rối, phá hoại hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.

- Cố tình truy cập vào các nội dung không thuộc thẩm quyền; đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Cổng Thông tin điện tử.

- Các hành vi dò quét, tấn công mạng, giả mạo thông tin, chiếm đoạt quyền điều khiển và phá hoại Cổng Thông tin điện tử.

Ban hành Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia

Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng vừa ký Quyết định số 2439/QĐ-TTg ngày 4/11/2025 ban hành Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia, Khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia, Từ điển dữ liệu dùng chung (Phiên bản 1.0). Trong đó, Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia được quy định cụ thể như sau:

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/11/2025- Ảnh 6.

Sơ đồ tổng quát khung kiến trúc dữ liệu quốc gia.

Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia là hệ thống định hướng tổng thể về cấu trúc, phân tầng, tiêu chuẩn kỹ thuật và mô hình chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, địa phương và các hệ thống thông tin của các cơ quan trong hệ thống chính trị.

Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia nhằm thống nhất việc xây dựng kiến trúc dữ liệu áp dụng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan Trung ương thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia mô tả tổng thể kiến trúc các lớp dữ liệu cơ bản như dữ liệu gốc, dữ liệu đặc tả, dữ liệu chủ, dữ liệu danh mục, dữ liệu giao dịch, dữ liệu tổng hợp, dữ liệu phân tích, dữ liệu mở; mô hình hóa các khối dữ liệu theo chức năng, nghiệp vụ: dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp, dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách; dữ liệu phục vụ quản trị nguồn lực (nội bộ), dữ liệu phục vụ an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và dữ liệu về thể chế, chính sách; xác định các nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, kết nối dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cấp bộ, ngành và địa phương với Trung tâm dữ liệu quốc gia và luồng điều phối dữ liệu dùng chung quốc gia.

Nguyên tắc Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia

a) Về thu thập, tạo lập, cập nhật dữ liệu

- Thu thập dữ liệu một lần: dữ liệu chỉ được thu thập một lần duy nhất để hạn chế trùng lặp, giảm chi phí xử lý và tăng độ tin cậy;

- Một nguồn dữ liệu gốc duy nhất: dữ liệu được một chủ thể tạo lập, quản lý và chịu trách nhiệm, tạo sự rõ ràng trong kiểm soát, bảo mật và chia sẻ giữa các hệ thống;

- Cập nhật và đồng bộ liên tục: dữ liệu phải được duy trì chính xác, kịp thời, đồng bộ giữa các hệ thống;

- Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia có chức năng quản lý thống nhất dữ liệu chủ quốc gia: các quy trình nghiệp vụ, thủ tục hành chính có thực hiện cập nhật, thay đổi dữ liệu chủ thuộc danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia phải hoàn thành bước cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia để thông tin chứa bởi dữ liệu chủ đó có giá trị pháp lý.

b) Về lưu trữ và quản lý dữ liệu

- Lưu trữ dữ liệu tối thiểu: các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lưu trữ dữ liệu ở mức tối thiểu cần thiết, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu sử dụng, đồng thời bảo đảm tiết kiệm tài nguyên hệ thống;

- Bảo đảm chất lượng dữ liệu: dữ liệu luôn đúng, đầy đủ, sạch và cập nhật kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác và phục vụ phân tích, ra quyết định.

c) Về chia sẻ dữ liệu

- Minh bạch về dữ liệu chia sẻ: công khai thông tin về nguồn gốc, nội dung và phạm vi sử dụng của dữ liệu chia sẻ, nâng cao mức độ tin cậy và tăng cường giám sát;

- Chia sẻ dữ liệu chủ động: việc chia sẻ cần được triển khai bằng phương thức chủ động, sẵn sàng kết nối và cung cấp dữ liệu, phục vụ dịch vụ công, nhiệm vụ quản lý nhà nước, điều hành và ra quyết định;

- Tối thiểu hóa trung gian kết nối dữ liệu: tối thiểu hóa các khâu trung gian trong quá trình kết nối, bảo đảm dữ liệu được truyền tải nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí hạ tầng.

d) Về khai thác, sử dụng và kết thúc sử dụng dữ liệu

- Sử dụng dữ liệu đúng mục đích: chỉ khai thác dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội;

- Minh bạch và trách nhiệm: cơ quan khai thác phải công khai phạm vi sử dụng và chịu trách nhiệm về dữ liệu sử dụng;

- Khi kết thúc sử dụng, dữ liệu cần được lưu trữ lịch sử hoặc hủy dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia là cơ sở để các đơn vị tham chiếu, triển khai các cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin có quản lý dữ liệu, bảo đảm tuân thủ luật pháp và chính sách của Đảng và Nhà nước: Mô hình tổ chức thu thập tạo lập dữ liệu; lưu trữ dữ liệu; quản trị, quản lý dữ liệu kết nối, chia sẻ, điều phối dữ liệu; khai thác, sử dụng; phân tích, tổng hợp dữ liệu... đáp ứng các quy định của pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử.

Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia yêu cầu về an toàn, bảo mật và phân quyền tuân thủ các quy định: Luật An ninh mạng, Luật An toàn thông tin, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Dữ liệu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia được đánh giá và cập nhật định kỳ theo quy định về quản trị, quản lý dữ liệu.

Sơ đồ tổng quát khung kiến trúc dữ liệu quốc gia bao gồm các thành phần sau:

- Người sử dụng (người thụ hưởng) bao gồm người dân, cán bộ, công chức, viên chức, du khách; các tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức khác; các cơ quan xã, phường;

- Các kênh giao tiếp bao gồm phương thức giao tiếp tại các Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa và các kênh số như kiosk, điện thoại, tin nhắn, thư điện tử, ứng dụng trên điện thoại thông minh, ứng dụng trên máy tính để bàn (Desktop), ứng dụng web hoặc các thiết bị khác;

- Các thành phần dữ liệu bao gồm: cơ sở dữ liệu (CSDL) tổng hợp quốc gia nằm ở trung tâm; các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin (HTTT) của các cơ quan là các hệ thống vệ tinh để cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia;

- Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu (tên tiếng Anh là National Data Orchestration Platform, viết tắt là NDOP) - tất cả hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc đều phải thực hiện thông qua Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu để thực hiện việc giám sát, truy vết và đánh giá hiệu quả;

- Các hệ thống thông tin quốc gia tiêu biểu phục vụ quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia bao gồm: hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC - Security Operation Center) của Trung tâm dữ liệu quốc gia (TTDLQG); hệ thống Quản trị dữ liệu Quốc gia; hệ thống Từ điển dữ liệu dùng chung; hệ thống Cổng dữ liệu Quốc gia; sàn dữ liệu của TTDLQG. Các hệ thống thông tin quốc gia tiêu biểu khác kết nối với Nền tảng Chia sẻ, điều phối dữ liệu như Cổng Dịch vụ công Quốc gia; Nền tảng VNeID/Nền tảng định danh và xác thực điện tử…;

- Các cơ quan ở Trung ương kết nối với Nền tảng NDOP bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn Phòng Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Các cơ quan địa phương kết nối với Nền tảng NDOP bao gồm UBND và HĐND các tỉnh, thành phố; các cơ quan Đảng ở địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội; các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp khác cũng được kết nối vào Nền tảng NDOP;

- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kết nối tới Nền tảng NDOP để trao đổi dữ liệu phục vụ thương mại, hợp tác quốc tế;

- Hạ tầng truyền dẫn bao gồm hạ tầng mạng truyền dẫn Internet toàn cầu; hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng bảo đảm liên thông, đồng bộ, bí mật trong hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan trong hệ thống chính trị;

- Hạ tầng Trung tâm dữ liệu bao gồm Trung tâm dữ liệu quốc gia, các trung tâm dữ liệu của bộ, ngành, khối cơ quan; các trung tâm dữ liệu của tỉnh/thành phố; các trung tâm dữ liệu của doanh nghiệp;

- Hạ tầng An toàn thông tin mạng, an ninh mạng bao gồm các hạ tầng và hệ thống bảo mật, kết nối với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng (SOC) của Trung tâm dữ liệu quốc gia và các SOC của các cơ quan trong hệ thống chính trị, bảo đảm an toàn cho toàn bộ hạ tầng công nghệ thông tin của quốc gia từ trung ương đến địa phương.

Thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 2433/QĐ-TTg ngày 4/11/2025 thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng (Ban Chỉ đạo).

Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định tại Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong thực hiện các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn làm Trưởng Ban Chỉ đạo

Theo Quyết định trên, Trưởng Ban Chỉ đạo là Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn.

Phó Trưởng Ban Chỉ đạo gồm: Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên (Phó Trưởng ban thường trực), Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Thị Bích Ngọc.

Ủy viên Ban Chỉ đạo gồm: Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hoàng Long (Ủy viên Thường trực); Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Vũ Hải Quân; Thứ trưởng Bộ Xây dựng Phạm Minh Hà; Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Lê Công Thành; Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Ngọc Cảnh; Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Minh Hằng; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Sỹ Hiệp, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thanh Tú; Thứ trưởng Bộ Công an, Trung tướng Phạm Thế Tùng; Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thượng tướng Huỳnh Chiến Thắng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành để đảm bảo tiến độ các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng theo quy định và theo đúng các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và quyết định, văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Đồng thời, Ban Chỉ đạo giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng, bao gồm các công việc sau đây:

- Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai các công trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả trong tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp thực hiện các công trình, dự án; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền và đề xuất các giải pháp để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Chỉ đạo, theo dõi và đôn đốc chủ đầu tư các công trình, dự án, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu trong thực hiện những nhiệm vụ đã được xác định trong Quy hoạch, Kế hoạch được duyệt, chủ trương đầu tư các công trình, dự án hoặc quyết định phê duyệt của từng dự án thành phần để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.

- Chỉ đạo, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

- Chỉ đạo, theo dõi và đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án trọng điểm thuộc Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019.

Quyết định nêu rõ, Danh mục các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng và đề án thuộc phạm vi chỉ đạo của Ban Chỉ đạo do Bộ Công Thương đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn.

Bộ Công Thương là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo

Quyết định nêu rõ, Bộ Công Thương là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

Giúp việc Ban Chỉ đạo có Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Bộ Công Thương và Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo là các lãnh đạo, công chức làm việc kiêm nhiệm thuộc Văn phòng Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Công Thương, Phó Trưởng ban thường trực quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo (Biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo thuộc biên chế hành chính của Bộ Công Thương); sử dụng Văn phòng Ban Chỉ đạo và bộ máy của mình để giúp việc Ban Chỉ đạo; xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban ký ban hành; xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, tổng hợp nội dung báo cáo, kiến nghị và dự thảo kết luận cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo; định kỳ báo cáo, kiến nghị về tình hình thực hiện các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định thành lập Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo; chủ trì thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định về các báo cáo, kiến nghị về kế hoạch, chương trình công tác, hoạt động của Ban Chỉ đạo và các nội dung liên quan đến các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.

Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo một số bộ, cơ quan 

Ngày 4/11/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo một số bộ, cơ quan.

Cụ thể, tại Quyết định số 2436/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Trung tướng Lê Đức Thái, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Tại Quyết định số 2435/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm ông Nguyễn Quốc Đoàn, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giữ chức Phó Tổng Thanh tra Thường trực Thanh tra Chính phủ.

Tại Quyết định số 2438/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại ông Đỗ Thanh Hải giữ chức Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.

Tại Quyết định số 2432/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Đại tá Nguyễn Anh Ngọc, Chủ nhiệm Hậu cần - Kỹ thuật Quân khu 2 giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 2./.