• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 12/6/2025 (1)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 12/6/2025 (1).

12/06/2025 18:00
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 12/6/2025 (1)- Ảnh 1.

Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2025 - Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2025 

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 162/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2025 trong đó có nhiều nội dung quan trọng như: khẩn trương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm tiến độ đưa vào hoạt động cấp xã mới từ 1/7/2025, cấp tỉnh trước 15/8/2025; chương trình tín dụng 500.000 tỷ đồng cho vay đầu tư hạ tầng, công nghệ số, cho vay người dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội. 

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ; nắm chắc tình hình, chủ động xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, triển khai kịp thời, hiệu quả, thông suốt các nhiệm vụ được giao, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng quý II, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, nhất là mục tiêu tăng trưởng đạt từ 8% trở lên; trong đó, chú trọng những nội dung sau đây:

Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị về: khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; hội nhập quốc tế; xây dựng và thực thi pháp luật; phát triển kinh tế tư nhân

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động, tích cực thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và các nhiệm vụ của Chính phủ giao tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025.

Khẩn trương xây dựng và ban hành trong tháng 6 năm 2025 kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân trên cơ sở rà soát các chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết của Đảng, Kế hoạch hành động của Chính phủ liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân để điều chỉnh đồng bộ, thống nhất.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương trình Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 197/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.

Bộ Tài chính tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, tiếp tục mở rộng cơ sở thu, nhất là thu từ thương mại điện tử, dịch vụ ăn uống; hoàn thành số hóa, triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trong tháng 6 năm 2025.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; điều hành tỷ giá, lãi suất đồng bộ, hài hòa, phù hợp với diễn biến thị trường trong nước và thế giới; ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối; chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai quyết liệt các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Các Bộ: Công Thương, Y tế, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, các bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc về quy định, điều kiện xuất nhập khẩu theo kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội, nhất là doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như thủy sản, đồ gỗ, thiết bị điện tử…

Tích cực, khẩn trương, chủ động, tập trung nguồn lực hoàn thiện thể chế, pháp luật gắn với sắp xếp lại bộ máy, đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm tiến độ, yêu cầu, không để chậm trễ

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ trước ngày 13 tháng 6 năm 2025 để xem xét, ban hành 28 nghị định về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với việc thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và ban hành các thông tư để phân cấp thẩm quyền của Bộ trưởng cho chính quyền địa phương, các biểu mẫu thủ tục hành chính; cập nhật trên Cổng Pháp luật quốc gia; tổ chức tập huấn toàn quốc về tổ chức bộ máy, vận hành chính quyền địa phương 02 cấp, phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền để hướng dẫn cho các cơ quan, địa phương.

Thiết lập đường dây nóng của các bộ, cơ quan và thông báo để các địa phương, người dân biết, liên hệ; kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền những vướng mắc, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn thống kê, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát tổng thể các trụ sở, cơ sở vật chất đã được trang bị; xây dựng phương án và thực hiện sắp xếp, điều hòa các cơ sở nhà, đất để bảo đảm trụ sở làm việc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, ưu tiên sắp xếp, bố trí cho y tế, giáo dục, văn hóa cộng đồng và có phương án, kế hoạch quản lý, xử lý phù hợp theo quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; kịp thời bố trí kinh phí chi trả chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy.

Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ do các bộ, cơ quan ngang bộ cung cấp, xây dựng dữ liệu, hệ thống trợ lý ảo (AI) để phục vụ việc tra cứu, giải đáp khó khăn vướng mắc về thông tin, thủ tục hành chính của người dân, cán bộ, công chức và các địa phương khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, thực hiện phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền; hướng dẫn sử dụng dùng thử tại Hội nghị tập huấn toàn quốc.

Thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng tốc giải ngân vốn đầu tư công, triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án quan trọng, trọng điểm, liên tỉnh, liên vùng, kết nối quốc gia, khu vực, quốc tế

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các chương trình.

Bảo đảm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của từng dự án theo kế hoạch từng tháng, nhất là các dự án trọng điểm, được xác định là động lực tăng trưởng năm 2025 của cả nước, vùng và địa phương nhằm sớm đưa vốn ra nền kinh tế và khai thác hiệu quả công trình cho tăng trưởng. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chuyển vốn từ các dự án giải ngân chậm sang các dự án giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn theo quy định.

Đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, tăng cường năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam; bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai Chương trình cho vay liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo chất lượng cao và phát thải thấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, thúc đẩy xuất khẩu nông sản, lương thực, dự trữ gạo phù hợp, hiệu quả trong điều kiện hiện nay; đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, thúc đẩy quan hệ thương mại hài hòa, bền vững; khai thác hiệu quả thị trường trong nước; quyết liệt phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tập trung triển khai quyết liệt những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao về đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ trên toàn quốc (từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 15 tháng 6 năm 2025); xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm cũng như cán bộ, công chức suy thoái đạo đức, tham nhũng, tiêu cực, "bảo kê, tiếp tay" cho các đối tượng vi phạm theo phương châm "xử lý một vụ, cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực", "không có vùng cấm, không có ngoại lệ".

Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, khẩn trương giải quyết vướng mắc phát sinh và ưu tiên thực hiện thông quan ngay đối với mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu, nhất là hàng nông sản đến thời điểm thu hoạch chính vụ.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, đào tạo nhân lực chất lượng cao

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, các ngành, lĩnh vực mới nổi, thúc đẩy các mô hình kinh doanh mới: trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, bán dẫn, năng lượng mới, y sinh học, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí…

Các Bộ: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nghiên cứu, áp dụng khung pháp lý chuyên biệt cho công nghệ tài chính, trí tuệ nhân tạo, thương mại điện tử, đặc khu kinh tế; đề xuất khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát đối với các ngành công nghệ mới.

Chú trọng các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện hiệu quả, kịp thời chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tiếp tục triển khai hiệu quả phong trào thi đua Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025 .

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng của người dân, bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở.

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương theo dõi sát tình hình cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xin nghỉ công tác và phối hợp với Bộ Tài chính giải quyết kịp thời chế độ, chính sách trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định, kịp thời hướng dẫn để bảo đảm đúng đối tượng, đúng mục đích, yêu cầu, giữ được cán bộ có năng lực, trình độ.

Tăng cường thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội; đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch, định hướng thông tin sai lệch

Các bộ, cơ quan, địa phương, cơ quan truyền thông, báo chí theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tăng cường truyền thông chính sách, nhất là các văn bản của Đảng, Nhà nước, việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính, Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, các sự kiện quan trọng của đất nước, khơi dậy tinh thần yêu nước, khát vọng cống hiến và biểu dương, nhân rộng các sáng kiến, điển hình tiên tiến, cách làm hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp, phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2025. Kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, chỉnh hướng thông tin sai lệch, định hướng dư luận xã hội.

Bảo đảm tiến độ đưa vào hoạt động cấp xã mới từ ngày 1/7/2025, cấp tỉnh trước ngày 15/8/2025

Chính phủ giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ, cơ quan, địa phương. Trong đó, yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm tiến độ đưa vào hoạt động cấp xã mới từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 8 năm 2025. Tiếp tục làm tốt công tác tư tưởng, chủ động nắm tình hình dư luận, dự báo nguy cơ, kịp thời nhận diện, xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh, bảo đảm đoàn kết nội bộ trong quá trình sắp xếp, bộ máy mới đi vào hoạt động thông suốt, liên tục, hiệu quả, không để gián đoạn công việc, không bỏ trống địa bàn, lĩnh vực, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân, nhất là trong lĩnh vực đầu tư công, đất đai, quy hoạch, xây dựng…

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, quản lý thị trường, giá cả các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là tại các địa bàn du lịch trọng điểm; nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có cửa khẩu, nhất là các địa phương khu vực biên giới phía Bắc (Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) chỉ đạo, tổ chức theo dõi, cập nhật, đánh giá, dự báo tình hình lưu thông, tập trung hàng hóa trên địa bàn; thường xuyên thông tin về tình hình lưu thông, xuất khẩu nông sản tại các cửa khẩu để các địa phương, cơ quan chức năng và doanh nghiệp biết; triển khai các giải pháp bảo đảm lưu thông hàng hóa, không để tình trạng ùn tắc tại cửa khẩu.

Thực hiện chương trình tín dụng khoảng 500.000 tỷ đồng cho vay đầu tư hạ tầng, công nghệ số, cho vay người dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội

Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện chương trình tín dụng khoảng 500.000 tỷ đồng cho vay đầu tư hạ tầng, công nghệ số, cho vay người dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội.

Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường quản lý thị trường vàng, thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật; trình Chính phủ trong tháng 6 năm 2025 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, không để chậm trễ hơn nữa.

Nghiên cứu xây dựng sàn giao dịch nông sản quốc gia

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương theo dõi diễn biến thị trường thế giới, khu vực để thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp, nông dân chủ động chuẩn bị đáp ứng các điều kiện thị trường, tận dụng cơ hội, đẩy mạnh xuất khẩu, khơi thông thị trường cho hàng hóa nông nghiệp; tăng cường điều tiết, tổ chức sản xuất theo quy hoạch vùng trồng, nâng cao hiệu quả quản lý mã số vùng trồng; xây dựng và quản lý chặt chẽ, hiệu quả vùng quy hoạch nguyên liệu, chỉ dẫn địa lý, bảo vệ thương hiệu hàng nông sản Việt Nam.

Nghiên cứu xây dựng sàn giao dịch nông sản quốc gia, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 10 năm 2025.

Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, đánh giá an toàn các công trình thủy lợi, đập, hồ chứa nước, kịp thời nâng cấp, sửa chữa các công trình xuống cấp, hư hỏng, bảo đảm an toàn, khả năng chống lũ, xả lũ, hoàn thành trước mùa mưa, lũ.

Báo cáo đánh giá tác động về tính chi phí quản lý trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/7/2025

Bộ Xây dựng rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, trong đó, cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại các khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc đã phê duyệt thiết kế đô thị, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp; phối hợp chặt chẽ với các địa phương tập trung lập, phê duyệt quy hoạch tại các khu vực chưa có quy hoạch.

Bộ Y tế rà soát, hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động về tính chi phí quản lý trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/7/2025, bảo đảm vừa thực hiện mục tiêu từng bước tính đủ các chi phí với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, vừa thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô năm 2025.

Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, có giải pháp phù hợp, hiệu quả khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, bảo đảm dạy học 02 buổi/ngày, hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh và các nội dung theo chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại văn bản số 177-TB/VPTW ngày 25 tháng 4 năm 2025 của Văn phòng Trung ương Đảng; báo cáo Phó Thủ tướng Lê Thành Long trong tháng 6 năm 2025.

Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp

 Chính phủ ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. 

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Nghị định nêu rõ phân quyền trong các lĩnh vực: Đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý luật sư; công chứng; bồi thường nhà nước; nuôi con nuôi, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.

Nghị định cũng quy định cụ thể phân cấp trong các lĩnh vực: Thừa phát lại; trọng tài thương mại; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trợ giúp pháp lý.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề luật sư

Trong đó, về đấu giá tài sản, Nghị định phân quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản; thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản; cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại Điều 17 Luật Đấu giá tài sản.

Trong lĩnh vực quản lý luật sư, Nghị định quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư; thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Luật sư; cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư.

Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư.

Công chứng viên do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm

Nghị định 121/2025/NĐ-CP cũng quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Công chứng, Điều 4 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 16 Luật Công chứng, Điều 6 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP; bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Công chứng, Điều 7 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.

Việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại khoản 6 Điều 11 Luật Công chứng cũng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật, Nghị định 121/2025/NĐ-CP nêu rõ: Mạng lưới tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 9 của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/ 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí, thu hút nguồn lực để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên địa bàn; bố trí kinh phí và cử đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật. Trường hợp bố trí được nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng mức hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cao hơn để khuyến khích, thu hút tư vấn viên pháp luật và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công

 Nghị định 127/2025/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 11/6/2025 quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công. 

Nghị định quy định cụ thể về phân cấp quản lý nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (hàng không, giao thông đường bộ, chợ, thủy lợi, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng hải, cấp nước sạch); xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

Nghị định 127/2025/NĐ-CP nêu rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ, Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.

Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cụ thể thuộc phạm vi quản lý phải mua bảo hiểm cho rủi ro bão, lũ, lụt và lộ trình thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 135 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều 92 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Trong trường hợp này, trình tự, thủ tục phê duyệt phương án thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc đề nghị cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

Cũng theo Nghị định 127/2025/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 55 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 80 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm quy định tại khoản 4 Điều 104 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027. Trường hợp kéo dài thời hạn áp dụng Nghị định này thì bộ, cơ quan trung ương báo cáo Chính phủ đề xuất Quốc hội xem xét, quyết định.

Trường hợp quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định tương úng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực thi hành.

Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thống kê 

 Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thống kê. 

Phân quyền trong lĩnh vực thống kê

Nghị định nêu rõ việc quyết định tiến hành tổng điều tra thống kê quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật Thống kê do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện.

Việc điều chỉnh, bổ sung tổng điều tra thống kê quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Thống kê do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện.

Việc phân công cơ quan thực hiện tổng điều tra thống kê quốc gia khác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Luật Thống kê do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện.

Phân cấp trong lĩnh vực thống kê

Về phân cấp trong lĩnh vực thống kê, Nghị định quy định việc ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện.

Việc quyết định tiến hành điều tra đối với các cuộc điều tra thống kê phân công Bộ Tài chính thực hiện trong chương trình điều tra thống kê quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Luật Thống kê do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện.

Việc tổ chức, điều phối hoạt động nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Thống kê do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025. Nghị định này hết hiệu lực từ ngày 1/3/2027 trừ các trường hợp sau:

- Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

- Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 1/7/2025, có hiệu lực trước ngày 1/3/2027 và quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại 

Chính phủ ban hành Nghị định số 134/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại. 

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực đối ngoại được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Nghị định nêu rõ các quy định về phân quyền trong lĩnh vực đối ngoại bao gồm quy định về phân quyền trong lĩnh vực điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; phân quyền trong lĩnh vực cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; phân quyền trong lĩnh vực hàm, cấp ngoại giao.

Về phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại, Nghị định nêu rõ quy định về phân cấp trong lĩnh vực điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; phân cấp trong lĩnh vực quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; phân cấp trong lĩnh vực công tác lãnh sự; phân cấp trong lĩnh vực ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế; phân cấp trong lĩnh vực văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam.

Thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài

Về phân quyền trong lĩnh vực cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Nghị định nêu rõ về thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

Cụ thể, thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Trường hợp cần thiết kéo dài nhiệm kỳ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài, căn cứ bối cảnh, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại tại địa bàn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam ở nước ngoài và báo cáo Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

Phân cấp trong lĩnh vực ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế

Nghị định quy định cụ thể về nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài:

Thẩm quyền tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 08/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định về hoạt động của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Bộ Ngoại giao định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Khi xử lý hồ sơ xin cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài, Bộ Ngoại giao xin ý kiến Cơ quan chủ quản, các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện dự kiến đặt trụ sở. Trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao có văn bản xin ý kiến của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao quyết định về việc cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở ý kiến thống nhất của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này.

Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Quy định quản lý, sử dụng vốn, tài sản của tổ chức tín dụng 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 135/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước. 

Trong đó, Nghị định quy định về quản lý và sử dụng vốn, tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Nghị định quy định, vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

1- Vốn chủ sở hữu: Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý; vốn khác thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2- Vốn huy động theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng: Vốn huy động từ nhận tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu; vốn nhận ủy thác đầu tư; vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và các tổ chức, cá nhân khác trong nước và ngoài nước; vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3- Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Sử dụng vốn, tài sản của của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Nghị định nêu rõ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước còn phải thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước, việc mua, đầu tư tài sản cố định còn phải thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy chế nội bộ của tổ chức tín dụng.

Đối với bất động sản nắm giữ do việc xử lý nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng:

Đối với bất động sản tổ chức tín dụng nắm giữ để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn trong thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng không hạch toán tăng tài sản, không trích khấu hao.

Đối với bất động sản được tổ chức tín dụng mua lại để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng hạch toán tăng tài sản, trích khấu hao theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo giới hạn mua, đầu tư tài sản cố định theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng.

Góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng

Theo Nghị định, việc góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thẩm quyền quyết định phương án góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước còn phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Bảo đảm an toàn vốn

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn như sau:

Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch 

Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. 

Phân quyền trong lĩnh vực văn hóa, thể thao

Nghị định nêu rõ, việc cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc tiếp nhận thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện chuyên ngành ở trung ương, thư viện cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 5 Điều 23 Luật Thư viện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc cho học sinh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Thể dục, thể thao được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Việc tổ chức Đại hội thể thao toàn quốc quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Thể dục, Thể thao được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Phân quyền lĩnh vực du lịch

Theo Nghị định, việc công nhận đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Việc cho phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Phân quyền lĩnh vực báo chí, xuất bản

Nghị định quy định, việc chấp thuận thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo in, giấy phép hoạt động tạp chí in, giấy phép hoạt động báo điện tử, giấy phép hoạt động tạp chí điện tử, giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, giấy phép hoạt động tạp chí in và tạp chí điện tử đối với cơ quan báo chí của địa phương quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc cấp Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung trong Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương quy định tại Điều 20 và Điều 31 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc tiếp nhận đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở nhập khẩu báo chí đặt trụ sở chính hoặc nơi có cửa khẩu nhập khẩu báo chí thực hiện...

Phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch

Theo Nghị định, việc công nhận ngày truyền thống của bộ, ngành, cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân câp tỉnh quyết định.

Việc tiếp nhận đăng ký tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội thực hiện.

Việc tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài được tổ chức hàng năm quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội thực hiện.

Việc quyết định tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 hoặc thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng pháo hoa được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Công nhận 5 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành các Quyết định công nhận 5 huyện của tỉnh Long An, tỉnh Bến Tre, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. 

 Cụ thể, tại Quyết định số 1127/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024.

 Tại Quyết định số 1123/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024. 

 Tại Quyết định số 1128/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024. 

 Tại Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024. 

 Tại Quyết định số 1130/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024. 

Phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 

 Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 11/6/2025 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060. 

Theo Đồ án được phê duyệt, tầm nhìn đến năm 2060, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) - Thành phố toàn cầu, văn minh, hiện đại, nghĩa tình - có trình độ phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới; là trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á, có vai trò là cực tăng trưởng, động lực thúc đẩy phát triển vùng phía Nam và cả nước; là khu vực có mức sống và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hoá phát triển đặc sắc, thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế.

Mục tiêu phát triển không gian đô thị TPHCM theo hướng thúc đẩy sáng tạo, tương tác cao gắn với phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội. Hình thành các khu vực động lực để phát huy vai trò trung tâm vùng và cực tăng trưởng của cả nước.

Tổ chức hệ thống hạ tầng kết nối vùng giữa TPHCM với các địa phương lân cận, với cả nước và quốc tế theo chiến lược và trọng điểm; tăng cường kết nối giữa các khu vực trong Thành phố nhằm tổ chức hoạt động đô thị hiệu quả; phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng.

Tập trung tái phát triển các khu đô thị hiện hữu, mở rộng không gian phát triển đô thị gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tối ưu hóa trong tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tạo lập không gian đô thị đa dạng, tối đa hóa khả năng cung cấp việc làm, hướng tới phát triển dịch vụ đô thị đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc không gian kiến trúc, cảnh quan, sinh thái đa dạng của thành phố, đặc biệt là các giá trị đặc trưng của đô thị vùng sông nước, cửa biển và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phát triển mô hình đô thị đa trung tâm, hình thành 6 phân vùng

Về tính chất đô thị, Quyết định nêu rõ: TPHCM là đô thị loại đặc biệt trực thuộc Trung ương; trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và công nghệ quan trọng của quốc gia, có vai trò tiên phong dẫn dắt đổi mới, sáng tạo; có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia; là một trong những trung tâm du lịch, tài chính - thương mại và dịch vụ logistics của khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương; trung tâm chăm sóc sức khỏe khu vực ASEAN.

TPHCM là đầu mối giao thông, hạ tầng số quan trọng trong vùng Đông Nam Bộ, quốc gia và quốc tế; là trung tâm liên kết vùng, đầu mối kết nối các loại hình vận tải đa phương thức của Vùng trọng điểm phía Nam; là một trong những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực miền Đông Nam Bộ và cả nước.

Dự báo đến năm 2030, quy mô dân số khoảng 11,0 - 13,7 triệu người; đến năm 2040: khoảng 14,0 - 16,5 triệu người.

Đến năm 2030, đất xây dựng toàn Thành phố khoảng 100.000 - 105.000 ha, (trung bình khoảng 73 - 95 m2/người); trong đó, đất dân dụng khoảng 65.000- 68.000 ha (trung bình khoảng 47 - 62 m2/người). Đến năm 2040: đất xây dựng toàn Thành phố khoảng 125.000 - 130.000 ha (trung bình khoảng 75 - 93 m2/người); trong đó, đất dân dụng khoảng 85.000 -88.000 ha (trung bình khoảng 52 - 63 m2/người).

Về định hướng phát triển không gian, TPHCM sẽ phát triển theo mô hình đô thị đa trung tâm, hình thành các phân vùng đô thị đa chức năng với hạt nhân là các khu vực trọng điểm về tài chính, thương mại, du lịch, văn hóa, thể dục thể thao, nghiên cứu, đào tạo và sản xuất công nghệ cao… nhằm thúc đẩy tương tác trong các hoạt động kinh tế - xã hội và liên kết phát triển.

Phát triển không gian đô thị gắn với tổ chức hệ thống giao thông công cộng; kết nối thuận lợi với mạng lưới giao thông quốc gia, quốc tế tạo lập hành lang lưu thông và phát triển kinh tế đô thị.

Cấu trúc không gian Thành phố phát triển theo 06 phân vùng gồm: Phân vùng trung tâm và các phân vùng phía Đông, phía Tây, phía Bắc, phía Nam và phía Đông Nam. Mỗi phân vùng được cấu trúc theo hướng đa chức năng, gắn với các khu vực trọng điểm phát triển có vai trò trung tâm vùng, quốc gia và quốc tế nhằm tạo cơ hội việc làm và môi trường sống có chất lượng cao. Tổ chức không gian các phân vùng gắn với tổ chức hệ thống giao thông công cộng.

Cụ thể 6 phân vùng: 1- Phân vùng đô thị trung tâm (khu vực nằm phía trong đường Vành đai 2 và nằm phía Bắc kênh Đôi, kênh Tẻ);

2- Phân vùng phía Đông (thành phố Thủ Đức hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Thủ Đức);

3- Phân vùng phía Tây (gồm khu vực phía Bắc phân vùng đô thị trung tâm và một phần khu vực phía Nam - phần nằm phía Tây sông Cần Giuộc của huyện Bình Chánh và phần phía Tây Quốc lộ 1 thuộc quận Bình Tân hiện nay- dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Bình Chánh);

4- Phân vùng phía Bắc (gồm huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn và phần phía Bắc Quốc lộ 1 thuộc Quận 12 hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Củ Chi - Hóc Môn);

5- Phân vùng phía Nam (gồm khu vực phía Nam Kênh Đôi thuộc Quận 8, khu vực phía Đông sông Cần Giuộc thuộc huyện Bình Chánh, Quận 7 và huyện Nhà Bè hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Quận 7 - Nhà Bè);

6- Phân vùng phía Đông Nam (gồm toàn bộ huyện Cần Giờ hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Cần Giờ).

Hành lang phát triển dọc sông Sài Gòn

Về định hướng các trục không gian và hành lang phát triển, Đồ án kế thừa nội dung điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng TPHCM đến năm 2025, tiếp tục phát triển Thành phố theo 4 hướng là: hướng Đông, hướng Nam ra biển, hướng Tây - Bắc và hướng Tây, Tây - Nam.

Bổ sung phát triển các trục không gian gồm:

+ 04 trục theo hướng Bắc - Nam: Trục ven Sông Sài Gòn - Huỳnh Tấn Phát; Quốc lộ 22 - Trường Chinh - Cách Mạng Tháng Tám - Nguyễn Hữu Thọ; Đường Tỉnh 743 - Vành đai 2 - Nguyễn Lương Bằng - trục động lực phát triển mới phía Tây Cần Giờ; Tỉnh lộ 10 - vành đai 2 - Quốc lộ 50.

+ 05 trục Đông - Tây: (i) Trục Quốc lộ 1A (ii) Trục qua sân bay (Phạm Văn Đồng – Nguyễn Thị Tú nối dài đến Long An); (iii) Võ Nguyên Giáp - Mai Chí Thọ - Võ Văn Kiệt - Võ Văn Kiệt kéo dài; (iv) Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Nguyễn Văn Linh, Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương (v) Cảng hàng không quốc tế Long Thành - Hoàng Quốc Việt - Trịnh Quang Nghị - Vành Đai 2 - Trần Đại Nghĩa.

Hình thành các hành lang phát triển mới gồm:

Hành lang phát triển dọc sông Sài Gòn: Lấy không gian ven sông Sài Gòn làm mặt tiền cho đô thị, từ khu vực trung tâm truyền thống ở ven sông, phát triển dải đô thị hai bên sông thành dải đô thị trung tâm - điểm đến mang bản sắc độc đáo, gắn với cảnh quan của dòng sông và lịch sử hình thành phát triển của Thành phố. Tổ chức tuyến đường dọc sông Sài Gòn kết nối các không gian đô thị sinh thái; phát triển tuyến giao thông công cộng sức chở lớn. Phát triển các khu vực gắn với các đầu mối giao thông chính; tổ chức dải công viên công cộng liên tục ven sông, bố trí tuyến đường xe đạp - đi bộ xuyên suốt, kết nối với các không gian đô thị; đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng các tiện ích, dịch vụ ven sông.

Hành lang kinh tế ven biển, tổ chức hệ thống giao thông liên vùng, kết nối khu vực ven biển phía Nam của Thành phố với các tỉnh lân cận, đồng thời kết nối các trung tâm kinh tế biển như cảng trung chuyển quốc tế, các khu vực đô thị du lịch, công nghệ, sinh thái ven biển, lấn biển, khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.

Tổ chức không gian sản xuất công nghiệp, công nghệ cao

TPHCM tiếp tục nâng cấp, phát triển và hình thành mới các khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 2.200 - 2.600 ha gồm: Khu công nghệ cao TPHCM, khu công viên khoa học và công nghệ tại phân vùng đô thị Thủ Đức; khu công nghệ cao Phú Mỹ Hưng tại huyện Củ Chi hiện nay. Phát triển các khu công nghệ khác tại khu đô thị trung tâm và tại các khu vực huyện Củ Chi, Bình Chánh và Nhà Bè hiện nay.

Tại các khu hiện hữu, chuyển đổi không gian theo hướng tăng cường kết nối hoạt động sản xuất, tập trung nghiên cứu - phát triển, hoàn thiện hệ sinh thái sáng tạo để dẫn dắt trình độ công nghệ của khu vực và quốc gia; hình thành không gian nghiên cứu – kết hợp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Tạo lập hệ sinh thái sáng tạo, kết nối hoạt động sản xuất, dịch vụ và tổ chức lưu trú phù hợp với mô hình sản xuất mới.

Tập trung phát triển chức năng công nghiệp gồm 33 khu công nghiệp, 03 khu chế xuất và 07 cụm công nghiệp, quy mô khoảng 9.200 - 10.200 ha tại các khu vực dọc theo Vành đai 3, tuyến tránh của Quốc lộ 22, cảng Hiệp Phước và một số khu vực thuận lợi kết nối giao thông và chuyển đổi chức năng tại Bình Chánh, Củ Chi, Bắc Cần Giờ hiện nay… Khuyến khích phát triển mới, chuyển đổi không gian trong khu công nghiệp phù hợp với mô hình sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường đô thị.

Ưu tiên phát triển quỹ nhà ở chi phí thấp và nhà ở cho thuê

Về định hướng phát triển nhà ở, dự kiến đến năm 2030, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân toàn Thành phố đạt khoảng 27 - 30 m2/người, đến năm 2040 đạt khoảng 30 - 32 m2/người. Phát triển nhà ở gắn với quá trình phát triển mở rộng đô thị; cải tạo chỉnh trang và tái thiết các khu vực trong Thành phố nhằm nâng cao điều kiện ở và chất lượng sống của người dân đô thị, nông thôn.

Đối với khu dân cư hiện hữu, theo điều kiện từng khu vực cụ thể, khuyến khích hợp thửa, tái điều chỉnh đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng tầng cao xây dựng và tăng tỷ lệ không gian thoáng trong các khu vực có mật độ xây dựng cao; bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để nâng cao chất lượng môi trường sống.

TPHCM sẽ phát triển nhà ở chung cư chiếm tỷ trọng lớn trong các loại hình xây dựng nhà ở mới, đảm bảo điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Khuyến khích phát triển theo mô hình đô thị nén, đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; gắn với việc hình thành, mở rộng các khu vực có nhu cầu sử dụng lao động như khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ, trường đại học... để cung cấp chỗ ở tại chỗ cho các đối tượng lao động và tối ưu khoảng cách đi lại.

Phát triển các khu nhà ở xã hội tập trung, nhà ở công nhân, nhà ở học sinh, sinh viên… đồng bộ với việc phát triển các trung tâm đào tạo, khu công nghiệp, khu chế xuất tại các phân vùng phát triển của Thành phố.... Ưu tiên phát triển quỹ nhà ở chi phí thấp và nhà ở cho thuê, xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên; xây dựng quỹ nhà ở chính sách (dành cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng).

Chương trình hành động quốc gia phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây 

 Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng vừa ký Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 11/6/2025 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây giai đoạn 2025 - 2030 (Chương trình). 

Chương trình đặt mục tiêu chung là ưu tiên nguồn lực, từng bước làm chủ công nghệ, thúc đẩy đổi mới, phát triển và ứng dụng mạnh mẽ điện toán đám mây để góp phần xây dựng hạ tầng số Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn và bền vững, có khả năng cung cấp tài nguyên tính toán hiệu năng cao; nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế số, tạo động lực hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia dẫn đầu khu vực ASEAN về trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây vào năm 2030, hướng tới quốc gia phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.

Đến năm 2030, 100% cơ quan, doanh nghiệp nhà nước sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây

Mục tiêu cụ thể của Chương trình đến năm 2030, cơ bản hoàn thành các mục tiêu sau:

Phát triển, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để xây dựng các trung tâm dữ liệu quy mô lớn, hiện đại, tính toán hiệu năng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, an toàn, bền vững, theo tiêu chuẩn xanh, cho phép cung cấp các dịch vụ điện toán đám mây và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI).

Phát triển các trung tâm dữ liệu quốc gia, trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia; trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng ứng dụng điện toán đám mây để phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.

100% các cơ quan nhà nước ưu tiên triển khai các hệ thống thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin mới trên nền tảng điện toán đám mây nếu đủ điều kiện. Tổ chức đánh giá, phân loại và chuyển đổi tối thiểu 70% hệ thống thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin hiện có của các bộ, ngành, địa phương (theo thứ tự ưu tiên nếu đủ điều kiện) sang môi trường điện toán đám mây.

100% cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; 70% doanh nghiệp tư nhân và trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

100% các cơ sở dữ liệu quốc gia được triển khai trên nền tảng điện toán đám mây tại Trung tâm dữ liệu quốc gia theo các quy định pháp luật, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và được quản lý, vận hành ổn định, hiệu quả.

Có ít nhất 03 sản phẩm nền tảng điện toán đám mây "Make in Vietnam" được chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ triển khai các ứng dụng AI và cạnh tranh trong khu vực.

Góp phần đưa Việt Nam vào nhóm 3 quốc gia dẫn đầu ASEAN về quy mô, chất lượng trung tâm dữ liệu; kết nối các trung tâm dữ liệu ứng dụng công nghệ điện toán đám mây trong nước hợp thành mạng lưới cho phép chia sẻ dữ liệu, năng lực tính toán hiệu năng cao phục vụ đẩy mạnh triển khai các ứng dụng AI, phát triển Chính phủ số và chuyển đổi số toàn diện tại Việt Nam.

Hoàn thiện thể chế thúc đẩy phát triển, sử dụng công nghệ điện toán đám mây

Để đạt được các mục tiêu trên, Chương trình đặt ra các nhiệm vụ và giải pháp, trước hết là hoàn thiện thể chế phục vụ thúc đẩy phát triển hạ tầng, dịch vụ sử dụng công nghệ điện toán đám mây.

Trong đó, nghiên cứu, xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai chi tiết thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây; nghiên cứu, xây dựng và ban hành văn bản pháp lý quy định về nền tảng đám mây Chính phủ để tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, triển khai nền tảng này phục vụ phát triển Chính phủ số và chuyển đổi số toàn diện tại Việt Nam.

Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân và người dân tham gia sử dụng các sản phẩm, dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp số đầu tư vào nghiên cứu, phát triển, sáng tạo, tự làm chủ công nghệ hạ tầng, sản phẩm và dịch vụ điện toán đám mây "Make in Vietnam" được chứng nhận đạt các tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng cạnh tranh trong khu vực.

Thúc đẩy ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ chuyển đổi số

Bên cạnh đó, Chương trình cũng đặt ra nhiệm vụ và giải pháp nâng cao toàn diện năng lực hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng, dịch vụ và thúc đẩy ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước và toàn xã hội.

Phát triển các Trung tâm dữ liệu quốc gia, Trung tâm đổi mới sáng tạo ứng dụng công nghệ điện toán đám mây; triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia trên hạ tầng điện toán đám mây của Trung tâm dữ liệu quốc gia; tổ chức công tác xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành theo Luật Dữ liệu năm 2024, Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Phát triển các trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia; các trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng sử dụng nền tảng điện toán đám mây theo Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp số, các doanh nghiệp viễn thông, các doanh nghiệp đầu tàu trong các lĩnh vực thiết yếu, lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế (công nghiệp, y tế, giáo dục, logistics, xuất nhập khẩu, tài chính, nông nghiệp, môi trường...) từng bước chuyển đổi các hệ thống thông tin sang môi trường điện toán đám mây, ứng dụng mạnh mẽ các giải pháp điện toán đám mây để tối ưu hóa chi phí sản xuất, cải tiến quy trình, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo hiệu ứng lan tỏa đến toàn xã hội.

Bảo đảm an toàn thông tin mạng trên môi trường điện toán đám mây

Thực hiện triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cho các hệ thống thông tin triển khai trên môi trường điện toán đám mây theo quy định pháp luật.

Công bố các chính sách, cam kết quan trọng như: Quản lý dữ liệu; kiểm toán độc lập; bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; dự phòng thảm họa; khả năng chuyển đổi giữa các nền tảng điện toán đám mây.

Kiểm tra, đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng của các giải pháp điện toán đám mây để kết nối với nền tảng điện toán đám mây của Trung tâm dữ liệu quốc gia. Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất và làm chủ công nghệ, giải pháp, sản phẩm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trên môi trường điện toán đám mây.