Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chống khai thác hải sản bất hợp pháp
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 198/CĐ-TTg yêu cầu các bộ ngành, địa phương liên quan tập trung thực hiện tháng cao điểm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam.
Cương quyết "tuyên chiến" với hành vi vi phạm khai thác IUU
Công điện nêu: Triển khai thực hiện nhiệm vụ chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) đến nay có sự tiến bộ, đa số người dân tuân thủ các quy định chống khai thác IUU, các chỉ số chống khai thác IUU có sự chuyển biến rõ rệt so với trước đây trong việc ngăn chặn tàu cá, ngư dân vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài, kiểm soát hoạt động tàu cá chặt chẽ hơn trước, truy xuất nguồn gốc thủy sản ngày càng đi vào nề nếp; các vụ việc vi phạm quy định về VMS, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển giảm dần, công tác thực thi pháp luật và xử lý hành vi vi phạm khai thác IUU có tiến bộ.
Công tác chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, hàng đầu trước mắt; đồng thời có ý nghĩa lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy sản, kiên quyết không để một bộ phận nhỏ ngư dân, doanh nghiệp vì lợi ích cá nhân, làm ăn phi pháp, vi phạm pháp luật, một số cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế, ảnh hưởng công bằng xã hội, tác động tiêu cực đến đời sống, sinh kế của đa số người dân làm ăn chân chính. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định, các ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan, quyết liệt chỉ đạo và cương quyết "tuyên chiến" với hành vi vi phạm khai thác IUU, tập trung tối đa thời gian và nguồn lực để thực hiện đợt cao điểm các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách sau:
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo:
- Rà soát, hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Hoàn thành trước ngày 25/10/2025.
- Tiếp tục hoàn thiện, hướng dẫn triển khai thực hiện hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử (eCDT). Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
- Thiết lập kênh liên hệ với các tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia tàu treo cờ, cấp giấy phép để xác minh, đối chiếu thông tin quản lý tàu, giấy phép khai thác, chuyển tải. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Bố trí đủ nguồn lực (kinh phí, nhân sự, trang thiết bị...) để kiểm tra hồ sơ, giám sát khối lượng, thành phần loài thủy sản nhập khẩu tại cảng biển, tại nhà máy chế biến, xuất khẩu thủy sản; mua thông tin, truy cập cơ sở dữ liệu quốc tế để xác minh, đối chiếu thông tin tàu, sản phẩm thủy sản khai thác nhập khẩu vào Việt Nam. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Thực hiện kết nối, liên thông đồng bộ cơ sở dữ liệu theo dõi, cập nhật kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản của Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
Số hóa toàn diện công tác quản lý tàu cá
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo:
- Đưa vào sử dụng hệ thống kiểm soát tàu cá ngư dân trên các vùng biển. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel):
+ Đưa vào sử dụng hệ thống cảnh báo mất kết nối VMS, e-logbook. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
+ Áp dụng hệ thống báo cáo vị trí tàu cá tự động khi mất kết nối hệ thống VMS trên biển tại Trung ương và địa phương. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
+ Hoàn thiện hệ thống giám sát tàu cá, cơ chế đồng bộ dữ liệu, báo cáo vị trí tàu cá; phân tích trường hợp tàu cá do hệ thống VMS cảnh báo vi phạm để thông báo đến cơ quan, lực lượng chức năng xử lý theo quy định. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
+ Hoàn thành hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo tàu cá; số hóa toàn diện công tác quản lý tàu cá (trong đó có việc kiểm soát tàu cá ra, vào cảng) tích hợp với dữ liệu về dân cư, chia sẻ, kết nối liên thông giữa các ngành, các địa phương để phục vụ công tác quản lý hoạt động đánh bắt hải sản của các lực lượng trên biển, trên bờ và cung cấp các dịch vụ công, đảm bảo đúng, đủ, sạch, sống, công khai, minh bạch. Và các ứng dụng phục vụ quản lý hoạt động khai thác IUU: truy xuất nguồn gốc, quản lý tàu cá và ngư dân xuất, nhập bên trên VNelD; cảnh báo mất kết nối VMS tự động và tuân thủ quy định khi bị mất kết nối VMS, vượt ranh giới. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
- Điều phối, bố trí tối đa lực lượng, phương tiện (Cảnh sát biển, Biên phòng, Hải quân, Công an, Kiểm ngư trung ương, Kiểm ngư địa phương,...) thực hiện đợt cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, liên tục trên các vùng biển giáp ranh với các nước như Malaysia, Thái Lan, Indonesia và các đảo, cửa biển, cửa sông, cửa lạch, bãi ngang ven biển... để ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm khai thác IUU đến khi kết thúc đợt thanh tra lần thứ 5 của Ủy ban châu Âu. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
- Thực hiện kết nối, liên thông đồng bộ giữa cơ sở dữ liệu kiểm soát phương tiện của Bộ Quốc phòng và hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác điện tử (eCDT) của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Tập trung xác minh, xử lý vi phạm về VMS, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển, gửi, vận chuyển thiết bị VMS, vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài từ năm 2024 đến nay theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 38/2024/NĐ-CP. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
Kiểm soát tàu cá và ngư dân xuất nhập bến trên VNelD
3. Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo:
- Đưa vào sử dụng hệ thống kiểm soát tàu cá và ngư dân xuất nhập bến trên VNelD. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Kiểm kê và định danh toàn bộ tàu cá hiện có để quản lý. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Làm việc với các ngư dân đã bị bắt giữ, xử lý ở nước ngoài và được trả về để xác định đối tượng chủ mưu, môi giới đưa tàu cá và ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Điều tra, xử lý dứt điểm các tàu cá: TG-94556-TS; HP-9057-TS (KG-96103-TS); HP-9058-TS (KG-94781-TS), BL-91132-TS vi phạm vùng biển nước ngoài do Cảnh sát biển Việt Nam phát hiện. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Củng cố hồ sơ, xử lý triệt để các trường hợp vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; các trường hợp mất kết nối VMS trên 06 giờ không báo cáo vị trí về bờ, trên 10 ngày không đưa tàu cá về bờ, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển từ năm 2024 đến nay đã được phát hiện và tiếp tục xử lý triệt để các hành vi vi phạm phát sinh. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Đưa ra truy tố, xét xử các vụ việc đã khởi tố tại tỉnh An Giang, Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh, Gia Lai... và tiếp tục khởi tố, truy tố, xét xử các hành vi liên quan đến đưa tàu cá, ngư dân khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài, gửi, vận chuyển thiết bị VMS... theo Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo:
- Làm việc với lực lượng chức năng nước sở tại, thuyền trưởng đang bị giam giữ ở nước ngoài để điều tra, thu thập bằng chứng, xử lý triệt để các vụ việc vi phạm theo quy định. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Cung cấp thông tin chi tiết của tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ năm 2024 và 2025 để các cơ quan có thẩm quyền trong nước xử lý theo quy định của pháp luật. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo: Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ xử lý hành vi khai thác IUU. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo: Kiểm tra việc đảm bảo chất lượng thiết bị VMS và việc thực hiện các quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông di động vệ tinh sử dụng cho hoạt động giám sát hành trình tàu cá của các đơn vị cung cấp dịch vụ và thiết bị VMS; đảm bảo số lượng thuê bao dịch vụ VMS hoạt động ổn định, không xảy ra lỗi vệ tinh, duy trì kết nối hệ thống VMS cho tất cả các thiết bị trong thời gian cao điểm (từ nay cho tới khi Đoàn thanh tra lần thứ 5 của EC kết thúc kiếm tra tại Việt Nam). Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
7. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo:
- Chủ trì xử lý các hoạt động liên quan đến tàu nước ngoài chở nguyên liệu thủy sản khai thác có nguồn gốc từ khai thác IUU cập cảng thuộc quản lý của Bộ Xây dựng, triển khai đầy đủ các quy định tại Hiệp định các biện pháp quốc gia có cảng (Hiệp định PSMA) và bằng tàu container.
- Chịu trách nhiệm báo cáo khối lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua các cảng chỉ định theo hiệp định PSMA.
8. Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo:
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên tiếp xúc, trao đổi với EC về tình hình chống khai thác IUU của Việt Nam, thông tin kịp thời với Bộ Nông nghiệp và Môi trường để giải quyết các vấn đề liên quan đến chống khai thác IUU theo khuyến nghị của EC.
- Chịu trách nhiệm báo cáo cập nhật các rào cản thương mại liên quan đến thủy sản của các thị trường quốc tế; số lượng và kết quả xử lý vụ việc tranh chấp thương mại thủy sản liên quan đến khai thác IUU giữa Việt Nam và các quốc gia và vùng lãnh thổ.
9. Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo:
- Bố trí, phân bổ ngân sách và nguồn kinh phí hợp pháp trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương liên quan để thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU, đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá, chuyển đổi số trong lĩnh vực thủy sản và phát triển bền vững ngành thủy sản.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiểm soát đầy đủ theo quy định đối với nguyên liệu thủy sản có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu; ngăn chặn, xử lý kịp thời nguyên liệu thủy sản có nguồn gốc từ khai thác IUU.
- Chịu trách nhiệm báo cáo khối lượng sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam bằng tàu container lũy kế từ đầu năm 2025 và hàng tuần; kết quả phân bổ ngân sách cho các bộ, ngành và địa phương thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU.
Đảm bảo 100% tàu cá đã đăng ký phải viết biển số, đánh dấu tàu cá
10. Đề nghị Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có tàu cá chịu trách nhiệm bố trí, tập trung nguồn lực thực hiện quyết liệt, nghiêm túc các biện pháp chống khai thác IUU, đảm bảo thời gian hoàn thành, sản phẩm cụ thể theo chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; xử lý theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Ban Bí thư và quy định của pháp luật đối với cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, cá nhân nào không nghiêm chỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao, không có tiến bộ trong công tác chống khai thác IUU; cụ thể:
- Phân loại và hoàn thành việc đăng ký, đăng kiểm, cấp hoặc gia hạn giấy phép các tàu cá đủ điều kiện; đối soát dữ liệu thông tin của từng tàu cá (chủ tàu, số căn cước công dân, địa chỉ, số điện thoại...), cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu thông tin tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase) và hệ thống giám sát tàu cá với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư VNelD. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Đảm bảo 100% tàu cá đã đăng ký phải viết biển số, đánh dấu tàu cá theo quy định tại Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Đăng ký tàu phục vụ nuôi trồng thủy sản và tàu dịch vụ khác theo quy định để không còn tàu cá không viết biển số, không đánh dấu tham gia hoạt động tại các địa phương theo quy định tại Thông tư số -05/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Ban hành chính sách chuyển đổi nghề, giải bản đối với tàu cá không có nhu cầu hoạt động khai thác thủy sản phù hợp điều kiện thực tế tại đại phương và chính sách hỗ trợ thay thế và duy trì kết nối VMS. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
- Ban hành chính sách hỗ trợ ngư dân nâng cấp, thay thế thiết bị VMS đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 37/2024/NĐ-CP và duy trì kết nối hệ thống VMS 24/24 kể cả khi tàu cá neo đậu tại bờ. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025
- Thực hiện công bố mở, đưa vào hoạt động các cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân); bố trí nguồn lực kiểm tra, kiểm soát theo quy định. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
- Thực hiện kiểm soát tàu cá rời, cập cảng và giám sát sản lượng thuỷ sản khai thác bốc dỡ qua cảng tại cảng cá tư nhân chưa được công bố mở trên các hệ thống VNelD, biên phòng, e-logbook, eCDT, cảnh báo mất kết nối VMS, bố trí nguồn lực thực hiện kiểm tra, kiểm soát tại cảng theo quy định. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin (máy tính để bàn, máy tính bảng, kết nối internet) tại cảng cá để hỗ trợ ngư dân thực hiện cập nhật dữ liệu lên hệ thống eCDT, Nhật ký khai thác thuỷ sản điện tử. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025
- Đảm bảo toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên tham gia hoạt động khai thác thuỷ sản thực hiện rời, cập cảng trên eCDT tại cảng cá và sử dụng hệ thống nhật ký khai thác thủy sản điện tử theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
- Yêu cầu tất cả cơ sở thu mua thủy sản khai thác, doanh nghiệp chế biến, cảng cá và cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản thực hiện giám sát sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua cảng, hồ sơ truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác trên hệ thống eCDT. Hoàn thành trước ngày 15/11/2025.
- Áp dụng triển khai đồng bộ, thống nhất hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác điện tử (eCDT) tại tất cả các cảng cá. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
- Tập trung xác minh, xử lý vi phạm hành chính triệt để các hành vi vi phạm VMS, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển, vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; thông tin truyền thông, công khai kết quả xử lý theo quy định để răn đe, giáo dục; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách trong thi hành công vụ. Hoàn thành trước ngày 30/10/2025.
11. Các bộ, ban, ngành, địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chủ động chỉ đạo các cơ quan chức năng chuyên ngành phối hợp triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp chống khai thác IUU.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước 10 giờ thứ hai hàng tuần, báo cáo tháng định kỳ vào 15 hàng tháng và đột xuất (khi có yêu cầu) gửi về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo phục vụ giao ban hàng tuần của Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về IUU.
Giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia về IUU) kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà - Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về IUU kết quả thực hiện Công điện này.
Đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn – Pleiku.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 336/NQ-CP ngày 18/10/2025 triển khai Nghị quyết số 219/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku.
Thực hiện Dự án đảm bảo tiến độ và chất lượng
Nghị quyết nêu rõ: Triển khai Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku (Dự án) được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 219/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng công trình, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch.
Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai quyết định phê duyệt dự án theo quy định
Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư dự án, Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thành phần theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc Dự án, bao gồm các gói thầu thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15.
Đối với việc khai thác khoáng sản, Chính phủ yêu cầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15.
Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với địa phương tham mưu Chính phủ cân đối bố trí đủ nguồn vốn trung ương thực hiện Dự án; hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc (nếu có) liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện Dự án.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo vốn góp đầu tư Dự án bảo đảm tính chính xác của số liệu liên quan đến Dự án.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thành phần hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai theo quy định của pháp luật, đáp ứng tiến độ yêu cầu của Nghị quyết này; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương, nhà thầu thi công về việc thực hiện cơ chế đặc thù về khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15 theo thẩm quyền.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo vốn góp đầu tư Dự án bảo đảm tính chính xác của số liệu liên quan đến Dự án.
Hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tăng cường năng lực chuyên môn cho các địa phương để đảm bảo đáp ứng điều kiện phân cấp khi thực hiện dự án; thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 163 Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
Đồng thời, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và địa phương liên quan quy định việc tổ chức bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác công trình sau khi địa phương hoàn thành theo thẩm quyền; kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng công trình, kết nối đồng bộ mạng lưới đường bộ trong khu vực và cả nước; chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng các Báo cáo, Tờ trình của Chính phủ gửi Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình thực hiện Dự án và gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức thực hiện tiểu dự án hoặc các tiểu dự án đối với công tác di dời công trình điện có điện áp từ 110 KV trở lên được quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15, phối hợp với chủ đầu tư Dự án thực hiện công việc được giao đảm bảo các mốc tiến độ Dự án.
Tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lãng phí gây thất thoát tài sản nhà nước
Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công trình đối với các dự án thành phần thuộc phạm vi quản lý; tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lãng phí gây thất thoát tài sản nhà nước.
Chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm nguồn vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 219/2025/QH15 của Quốc hội; tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án; tiến độ, chất lượng các dự án thành phần được giao làm cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư và cấp có thẩm quyền theo các quy định hiện hành trong tổ chức thực hiện các dự án thành phần, đảm bảo tiến độ hoàn thành công trình đưa vào vận hành, khai thác trong năm 2029.
Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho từng dự án thành phần theo thẩm quyền đáp ứng tiến độ yêu cầu của Nghị quyết này; kiểm tra, rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành liên quan đến Dự án để kịp thời điều chỉnh theo quy định hiện hành, bảo đảm phát huy hiệu quả đầu tư của Dự án.
Tổ chức lập, thẩm tra, thẩm định, quyết định phê duyệt các dự án thành phần được phân cấp và thực hiện các công việc tiếp theo bảo đảm tiến độ khởi công dự án theo yêu cầu tại Nghị quyết này.
Tổ chức khảo sát, lập Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ các dự án thành phần; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng bảo đảm tiến độ Dự án; kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng thông thường theo quy định pháp luật...
Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 2307/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo phê duyệt, phạm vi quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính của các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Vĩnh Long, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp và một phần tỉnh Tây Ninh, với diện tích khoảng 4 triệu ha (không bao gồm các đảo).
Điều tiết nguồn nước, thích ứng với phát triển thượng nguồn và biến đổi khí hậu
Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch nhằm chủ động điều tiết nguồn nước, thích ứng với phát triển thượng nguồn và biến đổi khí hậu để cấp nước, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, tạo nguồn cấp nước bền vững cho dân sinh và các ngành kinh tế; đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mô hình sản xuất một cách linh hoạt; nâng cao năng lực chủ động phòng, chống thiên tai, sẵn sàng ứng phó với trường hợp bất lợi nhất; đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường; góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, giữ vững quốc phòng, an ninh.
Quy hoạch đưa ra các mục tiêu cụ thể phấn đấu thực hiện đến năm 2030. Cụ thể:
Tưới, cấp nước: Bảo đảm cấp và tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho khoảng 17 - 18 triệu người; tạo nguồn cấp nước cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao từ các hệ thống công trình thủy lợi.
Bảo đảm cấp nước chủ động cho sinh hoạt nông thôn và sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn tương đương đợt hạn năm 2015 - 2016 tại đồng bằng sông Cửu Long, đến năm 2030 giải quyết dứt điểm nước sinh hoạt cho người dân nông thôn vùng ảnh hưởng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
Nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các công trình thủy lợi và hoàn thiện hệ thống kênh, rạch, kết hợp với giao thông nội đồng để chủ động tưới, tiêu, điều tiết nước mặn, ngọt cho một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long...
Tiêu, thoát nước: Chủ động tiêu, thoát nước ra sông trục chính, tăng diện tích tiêu bằng động lực, đảm bảo tiêu, thoát nước ở vùng thấp trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 5% đến 10%; đáp ứng yêu cầu tiêu, thoát cho khu đô thị, công nghiệp; tiêu thoát chủ động cho 1,6 triệu ha diện tích lúa 2 - 3 vụ, 0,4 - 0,45 triệu ha cây ăn trái, 0,21 triệu ha cây hàng năm, 0,8 triệu ha nuôi trồng thủy sản.
Phòng, chống lũ, ngập úng: Phòng, chống ngập úng với tần suất 1% cho các đô thị thuộc các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, dành không gian chứa nước từ 7 - 10% diện tích đất phục vụ chống ngập cho các đô thị, kết hợp tạo cảnh quan môi trường, sinh thái.
Kiểm soát mặn: Chủ động kiểm soát mặn khoảng 1,35 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp theo các điểm khống chế mặn từ 1g/l đến 4g/l trong vùng.
Đến năm 2050 bảo đảm chủ động nguồn nước trong mọi tình huống bất lợi
Tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm chủ động nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh trong mọi tình huống bất lợi, giảm thiểu thiệt hại cho đời sống và sản xuất của người dân do tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn gây ra ở mức thấp nhất. Bảo đảm đầu tư đồng bộ, khép kín các hệ thống công trình thủy lợi từ đầu mối đến nội đồng, nâng dần mức đảm bảo cấp nước, tiêu thoát nước, phòng chống lũ của các hệ thống thủy lợi. Hoàn thiện các hệ thống tích trữ, điều hòa, liên kết nguồn nước liên vùng, đảm bảo chủ động kiểm soát lũ, kiểm soát mặn, hạn chế thiên tai do nước gây ra. Giải quyết cơ bản hiện tượng ngập úng do lũ, mưa và triều cường cho các khu vực đô thị bằng các giải pháp thủy lợi.
Các giải pháp thực hiện
Để đạt được các mục tiêu trên, Quy hoạch đưa ra các giải pháp như: Phân vùng quy hoạch và điểm khống chế mặn; giải pháp công trình; giải pháp phi công trình.
Phân vùng quy hoạch như sau:
Vùng sinh thái ngọt: Diện tích 1,9 triệu ha bao gồm một phần của hệ thống thủy lợi Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Bắc Vàm Nao, Nam Vàm Nao, vùng Tây sông Hậu, Bắc Vĩnh An, U Minh Hạ, thuộc một phần các tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Tây Ninh, Cần Thơ, Cà Mau. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này phục vụ cho các mô hình sản xuất: cây ăn trái, lúa, rau màu và thủy sản nước ngọt.
Vùng sinh thái ngọt - lợ: Diện tích 1,35 triệu ha bao gồm các hệ thống thủy lợi Nhật Tảo - Tân Trụ, Gò Công, Bắc Bến Tre, Nam Bến Tre, Nam Măng Thít, Long Phú - Tiếp Nhật, U Minh Thượng, một phần của Tứ Giác Long Xuyên, thuộc một phần các tỉnh, thành phố: An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này phục vụ cho các mô hình sản xuất: cây ăn trái, lúa, tôm - lúa. Các giải pháp thủy lợi cần linh hoạt phục vụ chuyển đổi sản xuất, phù hợp với điều kiện nguồn nước.
Vùng sinh thái mặn: Diện tích 0,75 triệu ha vùng ven biển thuộc các tỉnh/thành phố: An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh. Định hướng phát triển thủy lợi cho vùng này tập trung phục vụ cho nuôi trồng thủy sản với các hình thức: thâm canh, quảng canh cải tiến, tôm - rừng.
Điểm khống chế xâm nhập mặn: Điểm khống chế mặn trên dòng chính với độ mặn 1g/l phục vụ cấp nước sinh hoạt và cây ăn trái: trên sông Vàm Cỏ Tây tại cống Bắc Đông; trên sông Tiền tại đầu kênh Nguyễn Tấn Thành; trên sông Hàm Luông tại An Hiệp; trên sông Cổ Chiên tại vị trí hợp lưu với sông Măng Thít; trên sông Hậu tại kênh Cái Cui; trên sông Cái Lớn tại cầu Cái Tư.
Điểm khống chế mặn trên dòng chính với độ mặn 4g/l ngưỡng mặn tối đa phục vụ sản xuất lúa: trên sông Tiền tại cống Xuân Hòa; trên sông Hàm Luông tại Mỹ Hóa; trên sông Cổ Chiên tại cống Vũng Liêm; trên sông Hậu tại kênh Cái Côn; trên sông Vàm Cỏ Tây tại Tân An.
Về giải pháp công trình, đối với Vùng sinh thái ngọt thực hiện kiểm soát lũ: Tập trung giải pháp kiểm soát lũ tràn biên giới từ Campuchia vào Việt Nam tại vùng Tứ Giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười; lũ trên dòng chính sông Tiền, sông Hậu; tăng khả năng tiêu, thoát lũ nội đồng.
Cấp nước, tiêu, thoát nước: Tăng cường cấp nước từ sông chính vào các khu vực xa sông gần biển, các khu vực thiếu nước ngọt; xây dựng hệ thống cống lớn đầu kênh, cống cửa sông, cống dưới đê thành các ô bao lớn để chủ động chống ngập úng, tiêu, thoát nước; nạo vét kênh, rạch tăng khả năng cấp, tiêu, thoát nước.
Vùng sinh thái ngọt - lợ thực hiện cấp nước, tiêu, thoát nước: Hoàn thiện khép kín hệ thống thủy lợi chủ động cấp, tiêu, thoát nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cây ăn trái.
Kiểm soát mặn: Hoàn thiện, khép kín các hệ thống thủy lợi, xây dựng các công trình kiểm soát mặn.
Vùng sinh thái mặn thực hiện cấp nước, tiêu, thoát nước: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi để chủ động điều tiết nguồn nước mặn - ngọt, kiểm soát triều cường; hoàn thiện các ô bao thủy lợi để bảo vệ khu vực sản xuất; tăng cường trữ nước trong hệ thống kênh, rạch; cân đối, điều hòa nguồn nước giữa các khu vực; đề xuất giải pháp cấp nước mặn từ biển.
Tiếp tục đầu tư xây dựng củng cố, nâng cấp các tuyến đê biển, hệ thống kè chắn sóng gây bồi, tạo bãi kết hợp với trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển, bờ biển.../.