Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình vừa ký Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2025 về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 – 2031.
Xây dựng kế hoạch, phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và thông tin liên lạc thông suốt trong quá trình chuẩn bị, tổ chức bầu cử.
Chỉ thị nêu: Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 16/5/2025 về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 199/2025/QH15 ngày 21/5/2025 về việc rút ngắn nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 – 2031, theo đó, Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 sẽ được tiến hành vào Chủ nhật, ngày 15/3/2026.
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 là sự kiện chính trị lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với cả nước và từng địa phương; được tổ chức vào thời điểm đất nước đã tiến hành công cuộc đổi mới gần 40 năm, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, vị thế của nước ta trong khu vực và trên trường quốc tế ngày càng lớn mạnh. Cuộc cách mạng về tổ chức bộ máy và vận hành chính quyền địa phương 02 cấp là hành trang mới, tạo khí thế mới đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình, phát triển giàu mạnh, văn minh, phồn vinh, thịnh vượng.
Cùng với Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 được Đảng, Quốc hội, Chính phủ xác định là những nhiệm vụ công tác trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trong năm 2026; là đợt vận động và sinh hoạt dân chủ sâu rộng trong mọi tầng lớp Nhân dân để lựa chọn, bầu được những đại biểu ưu tú, đại diện cho Nhân dân cả nước tại Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI và các đại biểu đại diện cho Nhân dân địa phương tại Hội đồng nhân dân các cấp, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương trong nhiệm kỳ 2026 - 2031.
Để cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 được tổ chức bảo đảm dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân; tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của mình trong việc lựa chọn, giới thiệu, bầu người có đủ đức, đủ tài, xứng đáng đại diện cho Nhân dân cả nước tại Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật và phân công của Hội đồng bầu cử quốc gia; hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử trong toàn quốc; hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong tổ chức bầu cử theo quy định; kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử và các văn bản hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan theo dõi, cập nhật tình hình chuẩn bị, tiến độ thực hiện các bước của công tác bầu cử tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp để kịp thời tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định của pháp luật về bầu cử.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai công tác thông tin, tuyên truyền; chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí ở Trung ương và địa phương tổ chức tuyên truyền kịp thời, sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các tầng lớp Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc bầu cử; quyền ứng cử, quyền bầu cử của công dân theo quy định của Hiến pháp; các nội dung cơ bản của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản hướng dẫn bầu cử của các bộ, cơ quan Trung ương; góp phần nâng cao ý thức làm chủ, tinh thần tự giác của mọi công dân, cơ quan, tổ chức trong thực hiện công tác bầu cử.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo chịu trách nhiệm xác định đơn vị hành chính xã ở miền núi, Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm xác định đơn vị hành chính xã ở hải đảo để làm căn cứ xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân xã được bầu trong nhiệm kỳ 2026 - 2031.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo và Bộ Nội vụ công bố việc xác định đơn vị hành chính xã ở miền núi, hải đảo trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng bầu cử quốc gia và trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội (http://www.quochoi.vn) trước ngày 01/11/2025.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và thông tin liên lạc thông suốt trong quá trình chuẩn bị, tổ chức bầu cử; đặc biệt là thời điểm trước, trong và sau ngày bầu cử.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện công tác bầu cử.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng kế hoạch, phương án triển khai lực lượng bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong suốt quá trình chuẩn bị, tổ chức cuộc bầu cử, đặc biệt chú trọng bảo đảm an ninh, trật tự tại những địa bàn trọng điểm, khu vực trọng yếu về quốc phòng, an ninh; chỉ đạo và hướng dẫn các lực lượng quân đội, công an tham gia cuộc bầu cử.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phòng chống tấn công mạng, bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin phục vụ bầu cử, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi phát tán thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng đến cuộc bầu cử.
Bộ Công an cung cấp dữ liệu dân cư cho Hội đồng bầu cử quốc gia và Bộ Nội vụ; chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố cung cấp dữ liệu dân cư ở địa phương cho Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban bầu cử các cấp để phục vụ cho việc tổng hợp, thống kê số liệu dân số, danh sách cử tri theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã; hướng dẫn việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và ứng dụng định danh điện tử (VneID) trong quá trình lập danh sách cử tri, in thẻ cử tri,…
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính cân đối bố trí kinh phí kịp thời để các cơ quan Trung ương, các địa phương thực hiện công tác bầu cử; hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán và kiểm tra việc sử dụng kinh phí bầu cử; bảo đảm kinh phí được sử dụng đúng mục đích, yêu cầu, tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình dịch bệnh; chỉ đạo các đơn vị y tế phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức phụ trách bầu cử chủ động xây dựng các phương án đáp ứng phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn trong thời gian chuẩn bị và tổ chức cuộc bầu cử.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình, chủ động ứng phó với những tình huống thiên tai xảy ra; chủ động xây dựng các phương án và phối hợp với các địa phương nhằm kịp thời ứng phó với những tình huống thiên tai có thể xảy ra ở một số địa bàn, khu vực trong thời gian chuẩn bị và tổ chức cuộc bầu cử.
Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc kê khai tài sản đối với người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chỉ đạo của Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập trung giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân trước, trong và sau cuộc bầu cử.
Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương tổ chức thực hiện cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 theo đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Kế hoạch công tác bầu cử của Hội đồng bầu cử quốc gia, hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động thực hiện và bảo đảm tiến độ việc chuẩn bị cho cuộc bầu cử; công tác hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; trình tự các bước tiến hành công việc trước, trong, sau ngày bầu cử và các điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ cho cuộc bầu cử.
Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đảm bảo hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ cuộc bầu cử; chỉ đạo các cơ quan quân đội, công an ở địa phương xây dựng các kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn và tại các địa điểm bỏ phiếu; bảo đảm cho cuộc bầu cử diễn ra an toàn, đúng pháp luật; xây dựng phương án dự phòng, kịch bản tổ chức bầu cử trong điều kiện khẩn cấp (dịch bệnh, thiên tai…) để bảo đảm cuộc bầu cử được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Đồng thời, tập trung triển khai có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của địa phương, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 và cả giai đoạn 2026 - 2031.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tổ chức, thực hiện cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 ở địa phương theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của các bộ, cơ quan Trung ương.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương triển khai công tác chuẩn bị, tổ chức cuộc bầu cử; tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử theo thẩm quyền; kịp thời gửi báo cáo đến Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ để tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình công tác chuẩn bị, triển khai và tổ chức cuộc bầu cử, trong ngày bầu cử theo tiến độ từng giai đoạn của cuộc bầu cử, bảo đảm cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 thành công tốt đẹp.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP ngày 17/9/2025 về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận số 183-KL/TW ngày 1/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP quy định chính sách đối với 5 nhóm đối tượng chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp.
Tại Nghị quyết trên, Chính phủ quyết nghị chính sách đối với 5 nhóm đối tượng gồm: 1- Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; 2- Chính sách đối với cán bộ từ cấp xã trở lên đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh; 3- Chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập; 4- Chính sách đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước thời điểm ngày 1/7/2025; 5- Chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (hưởng lương và phụ cấp từ nguồn tài chính công đoàn). Cụ thể:
Đối tượng áp dụng:
a- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025) của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 và đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP nghỉ việc ngay do chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;
b- Đối tượng thuộc lực lượng vũ trang (trừ đối tượng thực hiện tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn) quy định Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 và đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP nghỉ việc ngay do chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Chính sách, chế độ:
Các đối tượng quy định ở trên được hưởng các chế độ sau:
- Được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác từ khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP đến thời điểm nghỉ việc như sau:
Trường hợp có thời gian công tác từ đủ 15 tháng trở xuống thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 tháng đầu công tác; từ tháng thứ 16 trở đi, cứ mỗi tháng được hưởng trợ cấp là 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. Mức trợ cấp một lần được hưởng tối đa không quá 24 tháng tiền lương hiện hưởng.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Đối tượng áp dụng:
Cán bộ từ cấp xã trở lên đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Chính sách, chế độ:
Các đối tượng trên được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác từ khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc từ khi hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh đến thời điểm nghỉ việc như sau:
Trường hợp có thời gian công tác từ đủ 15 tháng trở xuống thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 tháng đầu công tác; từ tháng thứ 16 trở đi, cứ mỗi tháng được hưởng trợ cấp là 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. Mức trợ cấp một lần được hưởng tối đa không quá 24 tháng tiền lương hiện hưởng.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Đối tượng áp dụng:
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Chính sách, chế độ:
Nghị quyết nêu, trường hợp có tuổi đời thấp hơn tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 hoặc chính sách thôi việc quy định tại Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP);
Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng chính sách, chế độ như đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang quy định ở trên.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Đối tượng áp dụng:
Người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước thời điểm ngày 1/7/2025 nghỉ việc ngay do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, bao gồm: chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách trong độ tuổi lao động; chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách là người đã nghỉ hưu và người trong độ tuổi lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Chính sách, chế độ:
Các đối tượng trên được hưởng các chế độ sau:
- Được hưởng trợ cấp một lần do địa phương quyết định trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách địa phương nhưng tối đa không quá 24 tháng tiền lương hiện hưởng hoặc thù lao hiện hưởng;
- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Nghị quyết nêu rõ nguồn kinh phí chi trả trợ cấp do ngân sách địa phương cấp.
Nghị quyết nêu: cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (hưởng lương và phụ cấp từ nguồn tài chính công đoàn) trước thời điểm ngày 15/01/2019 nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thì được hưởng chính sách, chế độ như sau:
1. Trường hợp có tuổi đời dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
a- Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu;
b- Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
2. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
a- Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu;
b- Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
3. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
a- Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,7 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng;
b- Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
4. Trường hợp không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại 1, 2 và 3 thì được chính sách thôi việc như sau:
a- Được hưởng trợ cấp thôi việc một lần bằng 0,6 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc;
b- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d- Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
5. Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng chính sách, chế độ giống như đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước thời điểm ngày 1/7/2025 được lấy từ nguồn tài chính công đoàn.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/9/2025.
Nghị quyết nêu rõ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người làm việc tại Hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện trước ngày 1/7/2025 thuộc các đối tượng trên nếu đã nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy theo yêu cầu của việc thực hiện tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp từ ngày có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền đến trước ngày 17/9/2025 nhưng chưa được hưởng chính sách, chế độ theo quy định của Chính phủ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị quyết này; trường hợp đã được hưởng chính sách, chế độ nhưng mức trợ cấp thấp hơn chính sách, chế độ quy định tại Nghị quyết này thì được cấp bổ sung theo quy định tại Nghị quyết này.
Các trường hợp 1,2,3 thuộc đối tượng cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (hưởng lương và phụ cấp từ nguồn tài chính công đoàn) nếu nghỉ việc trước ngày 1/7/2025, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ việc thì được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi như quy định tại 1, 2, 3 ở trên nhưng trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại 2, 3: "Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng" được tính lại như sau: "Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng".
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 493/TB-VPCP ngày 18/9/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 20 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải.
Bảo đảm hoàn thành mục tiêu 3000 km đường bộ cao tốc và dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành trong năm 2025.
Thông báo kết luận nêu rõ: Đầu tư công là một trong ba trụ cột thúc đẩy phát triển kinh tế. Các công trình trọng điểm hoàn thành sẽ mở ra không gian phát triển mới, kết nối liên tỉnh, liên vùng, kết nối quốc gia, kết nối khu vực. Vì vậy, việc sớm triển khai, hoàn thành các công trình dự án trọng điểm sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng cao, bền vững, góp phần giảm ách tắc giao thông, tạo môi trường "sáng, xanh, sạch đẹp".
Tại Phiên họp lần thứ 19 ngày 31/7/2025 (Thông báo số 401/TB-VPCP ngày 06/8/2025), Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo đã giao 33 nhiệm vụ cho các bộ, ngành và địa phương. Thời gian qua, các bộ ngành đã tích cực triển khai và đạt được các kết quả đáng ghi nhận, đã hoàn thành 12 nhiệm vụ đúng thời hạn yêu cầu, trong đó có một số nhiệm vụ quan trọng như: (1) hoàn thành thêm 208km đường cao tốc so với Phiên họp thứ 19, nâng tổng số đường cao tốc đưa vào vận hành khai thác là 2.476km; (2) khởi công dự án Dầu Giây - Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành, Dự án thành phần 3 (DATP3) Vành đai 4; (3) tổ chức thành công Lễ khánh thành, khởi công 250 dự án chào mừng 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào ngày 19/8/2025; (4) đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án đầu tư mở rộng các đoạn tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông theo phương thức PPP; (5) đã hoàn thành và trình Chính phủ Nghị quyết về các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản. Tuy nhiên còn 02 nhiệm vụ chưa hoàn thành: (1) các tỉnh Quảng Trị, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Đồng Nai chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) các trạm dừng nghỉ; các tỉnh Tuyên Quang, Lạng Sơn và Đồng Nai chưa hoàn thành GPMB các dự án trong tháng 8 năm 2025; (2) tiến độ triển khai các dự án chậm so với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Thủ tướng Chính phủ yêu cầu mỗi tháng tăng ít nhất 10% sản lượng). Đồng thời tiến độ triển khai xây dựng các trạm dừng nghỉ, hệ thống giao thông thông minh trên tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.
Từ nay đến cuối năm 2025 chỉ còn gần 4 tháng, thời tiết đang trong mùa mưa bão với nhiều biến động bất lợi, khối lượng công việc còn rất nhiều đòi hỏi các cơ quan chủ quản phải tiếp tục phát huy các thành quả đã đạt được, nỗ lực triển khai các nhiệm vụ đã đặt ra để hoàn thành đúng tiến độ các dự án, nhất là với mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc và cơ bản hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Đây là thành tích tiêu biểu của cả nhiệm kỳ để chào mừng Đại hội đảng các cấp và Đại hội XIV của Đảng. Bên cạnh đó, các dự án mới khởi công, các dự án đang chuẩn bị đầu tư cũng cần phải gấp rút triển khai để góp phần vào mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8,3-8,5% và tạo đà giai đoạn sau đạt tăng trưởng trên 2 con số. Do vậy, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cần tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể sau:
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoàn thành mục tiêu đưa vào khai thác trên 3.000 km đường bộ cao tốc và có trên 1.700km đường bộ ven biển vào năm 2025; đây là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng, bắt buộc phải hoàn thành. Yêu cầu từng bộ, ngành, địa phương, từng cán bộ, công chức, người lao động, công nhân, các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn tích cực đổi mới tư duy, cách nghĩ cách làm, khắc phục các khó khăn, thời tiết bất lợi; huy động mọi nguồn lực, trang thiết bị, máy móc, áp dụng giải pháp kỹ thuật hiện đại để đưa các dự án cao tốc, đường ven biển trong kế hoạch hoàn thành năm 2025 vào vận hành, khai thác đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Đồng thời, bảo đảm cơ bản hoàn thành dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành trong năm 2025. Các cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm về tiến độ triển khai các dự án thành phần để bảo đảm khai thác đồng bộ, hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Nhân dân về tiến độ triển khai Dự án.
Về thủ tục chuẩn bị đầu tư, Thủ tướng yêu cầu các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Cao Bằng chủ động trong triển khai, hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (BCNCTKT) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án đường bộ cao tốc Vinh - Thanh Thủy, Cam Lộ - Lao Bảo, Quảng Ngãi - Kon Tum, Bắc Kạn - Cao Bằng, phấn đấu hoàn thành trong Quý IV/2025. Thành phố Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Gia Lai đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) dự án đường nối sân bay Gia Bình, dự án Quy Nhơn - Pleiku, phấn đấu hoàn thành trong Quý IV/2025. Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng đẩy nhanh việc lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu và các thủ tục liên quan để khởi công dự án TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Tân Phú - Bảo Lộc vào ngày 19/12/2025.
Bộ Xây dựng hoàn thiện ngay các thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà thầu, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các bước để khởi công dự án hoàn thiện các ống hầm còn lại trên tuyến cao tốc Bắc - Nam như hầm Cù Mông, Núi Vung, Thần Vũ… vào ngày 19/12/2025 bảo đảm tính kết nối, đồng bộ trong khai thác, vận hành; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt dự án và khởi công dự án mở rộng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Mỹ Thuận vào ngày 19/12/2025.
Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thiện các thủ tục liên quan, hoàn thành báo cáo thẩm định chủ trương đầu tư dự án đường bộ cao tốc Vinh - Thanh Thủy trong tháng 9/2025.
Về công tác giải phóng mặt bằng, Thủ tướng yêu cầu Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Trị, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau cần nghiêm túc thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, khẩn trương bàn giao toàn bộ phần mặt bằng còn lại của các dự án có kế hoạch hoàn thành năm 2025, hoàn thành trong tháng 9/2025. Các tỉnh Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Đồng Nai khẩn trương đẩy nhanh bàn giao mặt bằng các dự án trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông, hoàn thành trong tháng 9/2025.
Về vật liệu xây dựng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Thành phố Cần Thơ, An Giang rà soát nhu cầu vật liệu, điều chuyển linh hoạt đáp ứng tiến độ triển khai dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, nhất là với DATP1 đang phấn đấu hoàn thành trong năm 2025. Tỉnh An Giang, Đồng Tháp xem xét ưu tiên bố trí nguồn vật liệu đắp cho các dự án do Bộ Quốc phòng làm cơ quan chủ quản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì giải quyết các khó khăn về nguồn vật liệu cho các dự án trong danh mục dự án thuộc Ban Chỉ đạo do Bộ Quốc phòng làm cơ quan chủ quản, hoàn thành trong tháng 10 năm 2025.
Tổ chức thi công 3 ca, 4 kíp, bổ sung nhân lực, thiết bị để đẩy nhanh tiến độ các dự án có kế hoạch hoàn thành năm 2025
Về công tác tổ chức thi công, Thủ tướng giao Bộ Xây dựng, các địa phương, cơ quan chủ quản các dự án đang triển khai thi công rà soát, cập nhật lại tiến độ triển khai để chỉ đạo các chủ đầu tư, các nhà thầu bổ sung nhân lực, thiết bị, tăng mũi thi công, tổ chức thi công 3 ca, 4 kíp đẩy nhanh tiến độ bảo đảm hoàn thành đúng yêu cầu, đặc biệt đối với các dự án có kế hoạch hoàn thành năm 2025.
Đồng thời, Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, các tỉnh Ninh Bình, Hưng Yên, Đồng Nai, Lâm Đồng, Phú Thọ, Sơn La đôn đốc chủ đầu tư/nhà đầu tư quyết liệt triển khai ngay từ giai đoạn đầu các dự án Dầu Giây - Tân Phú, mở rộng cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành, Cà Mau - Cái Nước, Cái Nước - Đất Mũi, tuyến giao thông ra đảo Hòn Khoai, Cảng tổng hợp lưỡng dụng Hòn Khoai, Ninh Bình - Hải Phòng, Gia Nghĩa - Chơn Thành, Hòa Bình - Mộc Châu bảo đảm tiến độ đề ra.
Thành phố Hồ Chí Minh cần nêu cao vai trò đi đầu trong xây dựng kết cấu hạ tầng, tập trung trong chỉ đạo, điều hành để quyết tâm hoàn thành dự án Vành đai 3 trong năm 2025; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành.
Bộ Xây dựng chủ trì theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các địa phương tập trung triển khai hệ thống đường bộ ven biển, bảo đảm mục tiêu đến hết năm 2025 cả nước có trên 1.700km theo Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ.
Các chủ đầu tư lưu ý, phải bảo đảm chất lượng, vệ sinh môi trường, an toàn lao động theo đúng quy định, không vì tiến độ mà bỏ qua, rút ngắn các quy trình, thủ tục công nghệ, lựa chọn loại vật liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, mất vệ sinh môi trường, mất an toàn lao động trên công trường...
Về khởi công, khánh thành các dự án, công trình nhân kỷ niệm 79 năm ngày toàn quốc kháng chiến và chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng nhiệm kỳ 2025 - 2030 vào ngày 19 tháng 12 năm 2025, các bộ, ngành, địa phương đề xuất các công trình khánh thành, khởi công gửi Bộ Xây dựng tổng hợp trước ngày 10/11/2025, trên tinh thần mỗi tổ chức phấn đấu có ít nhất 02 công trình/dự án đủ điều kiện khánh thành hoặc khởi công.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ, cơ quan, địa phương tổng kết, đề xuất khen thưởng cho các địa phương, đơn vị, cá nhân xứng đáng trong thực hiện nhiệm vụ đợt thi đua cao điểm "500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000km đường bộ cao tốc" vào dịp 19/12/2025.
Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức lễ khởi công, khánh thành các dự án trên toàn quốc vào dịp 19/12/2025.
Ngoài ra, Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường khẩn trương hoàn thiện trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và Khoáng sản; hướng dẫn tỉnh Lâm Đồng phương án xử lý chồng lấn giữa Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050 với dự án Tân Phú - Bảo Lộc, hoàn thành trong tháng 9/2025.
Bộ Công Thương hướng dẫn tỉnh Lâm Đồng giải quyết vướng mắc về phương án khai thác khu mỏ bô xít Nhân Cơ đã được cấp phép chồng lấn với dự án Gia Nghĩa - Chơn Thành, hoàn thành trong tháng 9/2025.
Bộ Tài chính hoàn thiện báo cáo, đánh giá tình hình triển khai Nghị quyết số 106/2023/QH15 của Quốc hội về cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, hoàn thành trong tháng 9/2025; khẩn trương hoàn thành xây dựng Nghị định hướng dẫn Luật số 90/2025/QH15 của Quốc hội về công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong tháng 9/2025.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 17/9/2025 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 04/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035 (Hội đồng).
Bổ sung ủy viên Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035.
Quyết định số 2075/QĐ-TTg đã bổ sung lãnh đạo Bộ Dân tộc và Tôn giáo tham gia ủy viên Hội đồng (tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 1895/QĐ-TTg), cụ thể như sau:
"3. Các ủy viên Hội đồng:
- Lãnh đạo các Bộ: Y tế, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Dân tộc và Tôn giáo.
- Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Lãnh đạo Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước."
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành (17/9/2025).
Ngày 18/9/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo của một số đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Thông tấn xã Việt Nam.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2086/QĐ-TTg bổ nhiệm lại chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân đối với đồng chí Phó Đô đốc Hải quân Trần Thanh Nghiêm, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11/9/2025.
Tại Quyết định số 2089/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Thiếu tướng Lê Đình Cường, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Cảnh sát biển Việt Nam giữ chức Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18/9/2025.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2088/QĐ-TTg bổ nhiệm lại chức vụ Phó Tư lệnh Quân khu 3 đối với đồng chí Thiếu tướng Hà Tất Đạt. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11/9/2025.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2087/QĐ-TTg bổ nhiệm lại ông Nguyễn Tuấn Hùng giữ chức Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 17/9/2025./.