Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Chính phủ ban hành Nghị định 180/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Nghị định này quy định về cơ chế, chính sách về hợp tác công tư để đầu tư, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; hợp tác công tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết; trách nhiệm của các bên trong hoạt động hợp tác công tư...
Lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số áp dụng hợp tác công tư
Theo Nghị định, lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số áp dụng hợp tác công tư gồm:
1- Công nghệ cao, công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hạ tầng cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chiến lược.
2- Hạ tầng số để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, Chính phủ số theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược hạ tầng số trong từng thời kỳ.
3- Nền tảng số dùng chung theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
4- Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ số, nhân lực công nghiệp công nghệ số; hạ tầng phục vụ đào tạo nhân lực công nghệ số, nhân lực công nghiệp công nghệ số, gồm:
a) Đầu tư, xây dựng, vận hành nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến, mô hình giáo dục đại học số, nâng cao năng lực số trong xã hội;
b) Đầu tư, xây dựng, vận hành hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm đào tạo chuyên sâu về công nghệ chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này; các cơ sở nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trọng điểm quốc gia và các cơ sở khác tham gia phát triển nguồn nhân lực công nghệ số và công nghệ chiến lược;
c) Xây dựng, kết nối và phát triển chương trình đào tạo nhân lực công nghệ số, nhân lực công nghiệp công nghệ số giữa các cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo trong nước, quốc tế hoặc giữa các cơ sở giáo dục đào tạo, viện nghiên cứu, trung tâm với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
5- Các loại hình công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, hoạt động khác phù hợp với mục tiêu nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước
Tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác công tư để đầu tư, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước sau đây:
1- Được áp dụng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế, trong đó có chính sách doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đối với chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2- Được áp dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
3- Được sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và Điều 6 Nghị định này.
4- Được áp dụng cơ chế chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tiêu chí xác định rủi ro được chấp nhận, quy trình đánh giá việc tuân thủ, cơ chế bảo vệ người thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5- Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án đầu tư theo hình thức quy định tại Chương II Nghị định này được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều này và Điều 17 Nghị định này.
6- Tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết theo quy định tại Chương III Nghị định này được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều này và Điều 21 Nghị định này.
7- Tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác công tư theo các hình thức quy định tại Chương IV Nghị định này được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước quy định tại Điều này, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
8- Nhà nước đặt hàng, chỉ định thầu đối với sản phẩm, hàng hóa là kết quả của hợp tác công tư thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ, dữ liệu và phân chia lợi nhuận trong hợp tác công tư
Nghị định cũng quy định cụ thể về quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ, dữ liệu và phân chia lợi nhuận trong hợp tác công tư:
1- Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với tài sản phát sinh từ hoạt động nghiên cứu, phát triển trong hợp tác công tư bao gồm cả chương trình máy tính, sản phẩm, nền tảng công nghệ và các ứng dụng khác hình thành từ hoạt động khai thác, phân tích, phát triển dữ liệu trong hợp tác công tư, được các bên xác định trong hợp đồng dự án hoặc thỏa thuận hợp tác, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2- Quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ đối với dữ liệu hình thành từ hoạt động khai thác, phân tích, phát triển dữ liệu trong hợp tác công tư được xác định như sau:
a) Cơ quan nhà nước là chủ sở hữu dữ liệu gốc do cơ quan nhà nước trực tiếp tạo lập trong quá trình hoạt động hoặc được thu thập, tạo lập từ số hóa giấy tờ, tài liệu và các dạng vật chất khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
b) Dữ liệu phát sinh từ hoạt động khai thác, phân tích, phát triển dữ liệu thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, phù hợp với quy định của pháp luật về dữ liệu, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật có liên quan.
3- Việc phân chia lợi nhuận thu được sau thuế từ việc khai thác thương mại tài sản phát sinh từ hoạt động nghiên cứu, phát triển trong hợp tác công tư được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dự án hoặc thỏa thuận hợp tác, phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các pháp luật khác có liên quan bảo đảm chia sẻ lợi ích công bằng, tương xứng với tỷ lệ đóng góp về tài chính, tài nguyên và công nghệ của từng bên.
Các hình thức hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Nghị định quy định các hình thức hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số gồm:
1. Đầu tư theo hình thức hợp tác công tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết.
3. Các hình thức hợp tác công tư khác.
Hợp tác công tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Về hợp tác công tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Nghị định quy định đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư, xây dựng, vận hành có kết hợp hoạt động nghiên cứu, kinh doanh (sau đây gọi là dự án PPP khoa học, công nghệ) để thực hiện một hoặc các hạ tầng sau đây:
1- Hạ tầng phục vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược.
2- Hạ tầng số, dịch vụ số, dữ liệu.
3- Hạ tầng phục vụ hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ số.
4- Hạ tầng khác về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Dự án PPP nêu trên thực hiện theo một hoặc kết hợp các loại hợp đồng PPP sau đây:
1- Hợp đồng BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh), BOO (Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh) theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với dự án có hoạt động đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hoặc kết hợp hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và tạo ra sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ để kinh doanh, thương mại hóa.
2- Hợp đồng BTL (Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ), BLT (Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao) quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với dự án có hoạt động đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hoặc kết hợp hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ nhưng không nhằm mục đích kinh doanh, thương mại hóa.
3- Hợp đồng BT (Xây dựng - Chuyển giao) quy định tại khoản 2a Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15) được áp dụng đối với dự án có hoạt động đầu tư, xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để chuyển giao cho cơ quan nhà nước sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư xây dựng.
4- Hợp đồng O&M (Kinh doanh - Quản lý) quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư được áp dụng đối với dự án cơ quan nhà nước đã có hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và cần kinh nghiệm quản lý, vận hành của nhà đầu tư để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ.
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi, bảo đảm đầu tư của Nhà nước đối với dự án PPP
Nghị định quy định các dự án PPP khoa học, công nghệ được áp dụng cơ chế đặc thù về hỗ trợ, ưu đãi, bảo đảm đầu tư của Nhà nước như sau:
1- Được áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia trong dự án PPP đến 70% tổng mức đầu tư để hỗ trợ xây dựng công trình và chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm.
2- Dự án PPP có hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được đặt hàng hoặc tài trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 22 của Nghị định này. Phần kinh phí này độc lập với phần vốn nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại khoản 1 Điều này.
3- Được áp dụng cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu theo quy định tại Điều 82 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh, được áp dụng mức chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính khi doanh thu thực tế thấp hơn mức doanh thu trong phương án tài chính. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu tại khoản này được áp dụng khi dự án PPP đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4- Được áp dụng quy định về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn tại Điều 52 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong trường hợp sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do doanh nghiệp dự án PPP tạo ra đã thực hiện cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 3 điều này trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh nhưng doanh thu thực tế vẫn thấp hơn 50% doanh thu dự kiến trong phương án tài chính.
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được Nhà nước chi trả toàn bộ kinh phí đầu tư, xây dựng hạ tầng khoa học, công nghệ và các chi phí vận hành hợp pháp liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, tài sản hình thành từ dự án được chuyển giao cho Nhà nước theo quy định tại mục 3 Chương V Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; sản phẩm khoa học, công nghệ hình thành từ dự án được xử lý theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án PPP.
Hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết
Về phương thức hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, Nghị định quy định: Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công (bao gồm cả dữ liệu) để liên doanh, liên kết với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 2 hoặc thực hiện các hoạt động hợp tác đào tạo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập không phải nộp một khoản tối thiểu bằng 2% doanh thu theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trong trường hợp sử dụng để liên doanh, liên kết nghiên cứu khoa học, phát triển các công nghệ chiến lược quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này hoặc thực hiện các hoạt động hợp tác đào tạo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Quy định tại các Điều 6, Điều 19 và Điều 22 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
Sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực thỏa thuận quốc tế; xử lý một số vấn đề liên quan đến việc tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sắp xếp tổ chức bộ máy trong lĩnh vực thỏa thuận quốc tế
Chính phủ ban hành Nghị định số 177/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định trong lĩnh vực thỏa thuận quốc tế; xử lý một số vấn đề liên quan đến việc tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sắp xếp tổ chức bộ máy trong lĩnh vực thỏa thuận quốc tế.
Nghị định quy định cụ thể cách xử lý đối với các thỏa thuận quốc tế đã ký kết bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước hoặc sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, gồm: Các thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện đã ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025; thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Cục; thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước cấp tỉnh; thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Sở; thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp xã biên giới; thỏa thuận quốc tế nhân danh nhiều cơ quan, tổ chức.
Xử lý đối với các thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp huyện đã ký kết trước ngày 1/7/2025
Nghị định 177/2025/NĐ-CP quy định: Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh kế thừa thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp huyện đã ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 (sau đây gọi là "thỏa thuận quốc tế được kế thừa"):
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Thực hiện việc điều chỉnh, cập nhật tên gọi mới của đơn vị hành chính trong các thỏa thuận quốc tế được kế thừa.
Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh kế thừa thỏa thuận quốc tế:
a) Quyết định việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế được kế thừa.
b) Quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế mới nhân danh UBND cấp tỉnh thay thế thỏa thuận quốc tế được kế thừa trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở trao đổi, thống nhất với bên ký kết nước ngoài.
c) Quyết định việc áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của bên ký kết Việt Nam trong trường hợp thỏa thuận quốc tế được kế thừa bị vi phạm.
Trách nhiệm của cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh:
a) Tham mưu UBND cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh, cập nhật tên gọi mới của đơn vị hành chính trong các thỏa thuận quốc tế được kế thừa.
b) Tham mưu, giúp việc UBND cấp tỉnh trong việc trao đổi, thống nhất với bên ký kết nước ngoài về việc thay đổi cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế được kế thừa.
c) Thông báo với bên ký kết nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế được kế thừa.
d) Tham mưu Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế được kế thừa.
đ) Tham mưu Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế mới nhân danh UBND cấp tỉnh thay thế thỏa thuận quốc tế được kế thừa trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở trao đổi, thống nhất với bên ký kết nước ngoài.
e) Tham mưu Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của bên ký kết Việt Nam trong trường hợp thỏa thuận quốc tế bị vi phạm.
Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế được kế thừa:
a) Trước khi tiến hành sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế được kế thừa, cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có liên quan trực tiếp đến thỏa thuận quốc tế đó và các cơ quan khác có liên quan.
b) Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cho ý kiến.
c) Cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
d) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định bằng văn bản về việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ trình của cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh.
đ) Chủ tịch UBND cấp tỉnh tiến hành ký hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một người khác ký văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài.
Xử lý đối với các thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Cục đã ký kết bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp Cục thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Cục đã ký kết:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Cục theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Rà soát quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
c) Thông báo, trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về sự cần thiết sửa đổi quy định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong thỏa thuận quốc tế (nếu có).
d) Thông báo với đối tác nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chủ động tiến hành thủ tục sửa đổi quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động (nếu có).
Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Cục bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Trường hợp sửa đổi thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Cục bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước chỉ liên quan đến tên gọi của bên ký kết Việt Nam, cơ quan cấp Cục trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định bằng văn bản về việc sửa đổi thỏa thuận quốc tế, không thực hiện xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 64/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
Xử lý đối với các thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước cấp tỉnh bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp tỉnh thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước cấp tỉnh đã ký kết:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Rà soát quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, trong đó bao gồm cả việc rà soát sự thay đổi quyền và nghĩa vụ của bên ký kết Việt Nam.
c) Thông báo, trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về sự cần thiết sửa đổi quy định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong thỏa thuận quốc tế và các quy định khác (nếu có).
d) Thông báo với đối tác nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chủ động tiến hành thủ tục sửa đổi quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động (nếu có).
Trách nhiệm của cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh:
a) Tham mưu UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 và các văn bản hưóng dẫn thi hành.
b) Tham mưu UBND cấp tỉnh rà soát quy định của thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp tỉnh bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, trong đó bao gồm cả việc rà soát sự thay đổi quyền và nghĩa vụ của bên ký kết Việt Nam.
c) Tham mưu UBND cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh, cập nhật tên gọi mới của đơn vị hành chính trong các thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp tỉnh.
d) Thực hiện thông báo, trao đổi với đối tác nước ngoài về sự cần thiết sửa đổi quy định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong thỏa thuận quốc tế và các quy định khác (nếu có) theo phân cấp của UBND cấp tỉnh.
đ) Tham mưu UBND cấp tỉnh thống nhất về sự cần thiết sửa đổi quy định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong thỏa thuận quốc tế và các quy định khác (nếu có).
e) Tham mưu UBND cấp tỉnh thông báo với đối tác nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan nhà nước cấp tỉnh bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Trường hợp sửa đổi thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh bị tác động do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp chỉ liên quan đến tên gọi của bên ký kết Việt Nam, cơ quan cấp tỉnh chủ động tiến hành thủ tục sửa đổi thỏa thuận quốc tế, không thực hiện xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020.
Xử lý đối với các thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Sở đã ký kết bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp Sở thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Sở đã ký kết:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Rà soát quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
c) Thông báo, trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về sự cần thiết sửa đổi quy định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong thỏa thuận quốc tế (nếu có).
d) Thông báo với đối tác nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chủ động tiến hành thủ tục sửa đổi quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động (nếu có).
Trường hợp nhiều cơ quan khác nhau kế thừa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp Sở thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp nhận thỏa thuận quốc tế trên cơ sở tham mưu của cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh.
Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Sở bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Trường hợp sửa đổi thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp Sở bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp chỉ liên quan đến tên gọi của bên ký kết Việt Nam, cơ quan cấp Sở gửi hồ sơ cho cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh để trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định bằng văn bản về việc sửa đổi thỏa thuận quốc tế, không thực hiện xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 64/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
Xử lý đối với các thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp xã biên giới đã ký kết bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã biên giới thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND cấp xã biên giới đã ký kết:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đề xuất ký kết và cơ quan chủ trì thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Rà soát quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
c) Thông báo, trao đổi, thống nhất với đối tác nước ngoài về sự cần thiết sửa đổi quy định liên quan đến tên gọi của cơ quan được quy định trong thỏa thuận quốc tế (nếu có).
d) Thông báo với đối tác nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chủ động tiến hành thủ tục sửa đổi quy định của thỏa thuận quốc tế bị tác động (nếu có).
Trường hợp nhiều cơ quan khác nhau kế thừa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã biên giới thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp nhận thỏa thuận quốc tế trên cơ sở tham mưu của cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh.
Xử lý đối với các thỏa thuận quốc tế nhân danh nhiều cơ quan, tổ chức bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước hoặc sắp xếp đơn vị hành chính các cấp
Trường hợp các bên ký kết Việt Nam thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước hoặc thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, cơ quan, tổ chức làm đầu mối ký kết của thỏa thuận quốc tế nhân danh nhiều cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 24 Luật Thỏa thuận quôc tế năm 2020 có trách nhiệm sau đây:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức ký kết khác rà soát quy định của thỏa thuận quốc tế nhân danh nhiều cơ quan, tổ chức bị tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước hoặc sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, trong đó bao gồm cả việc rà soát sự thay đổi quyền và nghĩa vụ của bên ký kết Việt Nam.
Chủ trì trao đổi, thống nhất với các cơ quan, tổ chức ký kết khác và đối tác nước ngoài về việc sửa đổi các quy định của thỏa thuận quốc tế nhân danh nhiều cơ quan, tổ chức nếu cần thiết.
Thông báo với phía đối tác nước ngoài về các thay đổi liên quan đến bên ký kết Việt Nam trong thỏa thuận quốc tế nhân danh nhiều cơ quan, tổ chức.
Phê duyệt Đề án tổ chức "Triển lãm thành tựu Đất nước nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh"
Phó Thủ tướng Mai Văn Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo Triển lãm thành tựu Đất nước nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh ký Quyết định số 90/QĐ-BCĐ phê duyệt Đề án tổ chức Triển lãm này.
Chủ đề và nội dung trưng bày Triển lãm
Theo Đề án, chủ đề triển lãm là 80 NĂM HÀNH TRÌNH ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC.
Chính phủ chỉ đạo thực hiện Đề án. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị thường trực.
Triển lãm sẽ diễn ra từ ngày 28/8 - 5/9/2025 tại Trung tâm Triển lãm Quốc gia, Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội.
Nội dung trưng bày gồm: Giới thiệu, trưng bày những thành tựu nổi bật của Đất nước trong 80 năm xây dựng và phát triển trên các lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực trọng điểm như: công nghiệp - công nghệ; đầu tư - thương mại; nông nghiệp - nông thôn; an ninh - quốc phòng; đối ngoại; y tế, giáo dục; văn hóa, thể thao và du lịch.
Đồng thời, giới thiệu văn hóa Việt Nam - Đất nước - Con người với truyền thống văn hóa 4000 năm lịch sử; sự giàu có đa dạng văn hóa của 54 dân tộc; sự trù phú của tài nguyên, sản vật ba miền và những công trình kiến trúc nổi bật xưa và nay trên cả nước.
Giới thiệu các ngành công nghiệp xanh và hành trình chuyển đổi xanh, chuyển đổi số của Việt Nam.
Giới thiệu ngành công nghiệp hàng không và vũ trụ của Việt Nam.
Giới thiệu ngành công nghiệp an ninh - quốc phòng của Việt Nam.
Giới thiệu các không gian của các quốc gia có quan hệ ngoại giao đặc biệt quan trọng với Việt Nam.
Giới thiệu không gian 12 ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.
Hình thức trưng bày: Pano tấm lớn, ảnh, bản vẽ, tài liệu, hiện vật kết hợp trình chiếu 3D mapping, trải nghiệm thực tế ảo, tác phẩm nghe nhìn đa phương tiện, ứng dụng công nghệ số, AI...
Bố cục trưng bày: Theo các mảng nội dung lớn như: Khu trưng bày khái quát; Khu kinh tế xanh, năng lượng sạch và các ngành công nghiệp xanh; Khu công nghiệp hàng không và vũ trụ; Khu công nghiệp an ninh - quốc phòng; Khu quốc tế và khu 12 ngành công nghiệp văn hóa.
Triển lãm gồm 3 phân khu
Phân khu triển lãm gồm: Phân khu trưng bày khái quát (Nhà triển lãm Kim Quy); Phân khu triển lãm ngoài trời (Các sân: Đông, Tây, Nam, Bắc); Phân khu triển lãm quốc tế và 12 ngành công nghiệp văn hóa (Nhà triển lãm Khối A).
Phân khu trưng bày khái quát (Nhà triển lãm Kim Quy) có chủ đề là VIỆT NAM - HÀNH TRÌNH ĐẾN KỶ NGUYÊN MỚI.
Khu trưng bày khái quát bao gồm các lát cắt ngang của lịch sử và các lát cắt dọc là những giá trị cốt lõi, những thành tựu lớn lao và những huyền thoại bất tử của lịch sử dựng nước và giữ nước Việt Nam được dẫn dắt trên một hành trình trải nghiệm hàm chứa những thông điệp sâu sắc.
Phân khu gồm 6 Không gian trưng bày với các chủ đề: "Việt Nam - Đất nước - Con người"; "95 năm cờ Đảng soi đường"; "Kiến tạo phát triển"; "Tỉnh giàu nước mạnh"; "Đầu tàu kinh tế"; "Khởi nghiệp kiến quốc".
Phân khu triển lãm ngoài trời có chủ đề là HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN.
Phân khu gồm: 1- Không gian trưng bày chủ đề "Vì tương lai xanh"; 2- Không gian trưng bày chủ đề "Khát vọng bầu trời"; 3- Không gian trưng bày chủ đề "Thanh gươm và lá chắn"; 4- Không gian trưng bày chủ đề "Ngày hội non sông"; 5- Không gian biểu diễn các chương trình nghệ thuật.
Phân khu triển lãm quốc tế và 12 ngành công nghiệp văn hóa (tại Nhà triển lãm Khối A) có chủ đề là HỘI NHẬP VÀ SÁNG TẠO.
Phân khu triển lãm này gồm: Không gian trưng bày chủ đề "Sáng tạo để kiến thiết" và Không gian trưng bày chủ đề "Việt Nam và thế giới".
Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo yêu cầu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai Đề án đảm bảo nội dung, chất lượng, tiến độ theo đúng quy định.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các bộ, ban, ngành, địa phương xây dựng dự thảo các văn bản, quyết định làm căn cứ tổ chức triển lãm và trình Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Tổ chức phê duyệt. Tham mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức.
Xây dựng kế hoạch và chủ trì tổ chức Lễ khai mạc, bế mạc; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động phục vụ khách tham quan trong thời gian diễn ra triển lãm, bao gồm các chương trình biểu diễn nghệ thuật, đại nhạc hội, trình diễn nghệ thuật truyền thống, chiếu phim, hội nghị, hội thảo, giao lưu; đảm bảo hệ thống sân khấu, thiết bị âm thanh ánh sáng phục vụ chuỗi các chương trình nghệ thuật của các tỉnh, thành phố, các ban, bộ, ngành tổ chức trước và trong thời gian triển lãm; cung cấp cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ chiếu phim, hội thảo, hội nghị, giao lưu với các văn nghệ sĩ, các gương mặt tiêu biểu trong các lĩnh vực khác nhau...
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 20/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dữ liệu quan trọng, dữ liệu cốt lõi.
26 dữ liệu cốt lõi gồm:
1- Dữ liệu về biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
2- Dữ liệu về chiến lược, đề án, dự án phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ yếu của cơ quan nhà nước chưa công khai.
3- Dữ liệu về hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh chưa công khai.
4- Dữ liệu về hoạt động đầu tư, mua sắm trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ yếu, dự trữ quốc gia chưa công khai.
5- Dữ liệu về các công trình quân sự, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia chưa công khai.
6- Dữ liệu về chiến lược, chính sách, quy trình và hoạt động giám sát, phòng chống, ứng phó sự cố an ninh mạng, bảo vệ hạ tầng thông tin trọng yếu của cơ quan nhà nước chưa công khai.
7- Dữ liệu về quy hoạch tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu, cơ quan Đảng chưa công khai.
8- Dữ liệu thống kê về môi trường phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
9- Dữ liệu thống kê về khí tượng thuỷ văn phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
10- Dữ liệu về hoạt động của Đảng do cơ quan Đảng thu thập, quản lý, chưa công khai.
11- Dữ liệu về thông tin đối ngoại của cơ quan nhà nước chưa công khai.
12- Dữ liệu do cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế chuyển giao theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cần bảo vệ, chưa công khai.
13- Dữ liệu về hoạt động của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do cơ quan nhà nước quản lý chưa công khai.
14- Dữ liệu về đề án cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành, địa phương chưa công khai.
15- Dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu chưa công khai.
16- Dữ liệu về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo do cơ quan nhà nước quản lý chưa công khai.
17- Dữ liệu về tài nguyên nước, khoáng sản quý hiếm do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
18- Dữ liệu không gian địa lý, dữ liệu ảnh hàng không và dữ liệu ảnh viễn thám về các khu vực, địa điểm trọng yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
19- Dữ liệu về đất đai, biển và hải đảo do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
20- Dữ liệu thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
21- Dữ liệu về số lượng, địa bàn hoạt động của phương tiện đánh bắt khai thác thuỷ, hải sản do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
22- Dữ liệu về kế hoạch, chiến lược, đề án, dự án phát triển đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
23- Dữ liệu về hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
24- Dữ liệu về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân, năng lượng quốc gia, các kế hoạch, chiến lược, đề án, dự án phát triển năng lượng quốc gia do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
25- Dữ liệu về y tế do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
26- Dữ liệu về tổ chức, công dân chưa công khai.
1- 26 Dữ liệu cốt lõi kể trên.
2- Dữ liệu về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
3- Dữ liệu về hoạt động điều tra, đấu tranh, phòng chống tội phạm, xâm phạm an ninh quốc gia và xử lý vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
4- Dữ liệu thuộc lĩnh vực nội vụ do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
5- Dữ liệu thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
6- Dữ liệu về tác phẩm, cuộc biểu diễn do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
7- Dữ liệu về hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai, trừ dữ liệu (về chiến lược, đề án, dự án phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ yếu của cơ quan nhà nước chưa công khai).
8- Dữ liệu về điều tra, giải quyết sự cố môi trường chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận.
9- Dữ liệu thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng của cơ quan nhà nước chưa công khai.
10- Dữ liệu về quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
11- Dữ liệu thuộc lĩnh vực công nghiệp và vật liệu hàng hóa chiến lược do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
12- Dữ liệu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
13- Dữ liệu về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước chưa công khai.
14- Dữ liệu trong lĩnh vực thông tin truyền thông do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
15- Dữ liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
16- Dữ liệu về an toàn sinh học do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
17- Dữ liệu thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội do cơ quan nhà nước thu thập, quản lý chưa công khai.
18- Dữ liệu về tổ chức, công dân chưa công khai.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công an tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thi hành Quyết định này đối với các dữ liệu thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng, cơ yếu.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phân loại dữ liệu quan trọng, dữ liệu cốt lõi thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; phối hợp với Bộ Công an đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục dữ liệu quan trọng, dữ liệu cốt lõi.
"Tuyên chiến không khoan nhượng" với tình trạng thuốc giả, thực phẩm giả
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 341/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2025 và tổng kết đợt cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả luôn được đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan chức năng đặc biệt quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao. Trong thời gian qua, đặc biệt là tháng cao điểm đã đạt được nhiều kết quả quan trọng bước đầu, rất đáng khích lệ.
Tại Thông báo, Thủ tướng ghi nhận, biểu dương sự nỗ lực và kết quả hoạt động của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Tổ công tác của các bộ, ngành, địa phương trong tháng cao điểm đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Qua đó, cần rút ra kinh nghiệm, bài học để xây dựng Kế hoạch hành động của Chính phủ về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thành nhiệm vụ lâu dài, công việc thường xuyên liên tục phải làm.
Đồng thời, Thủ tướng đánh giá cao các bộ, ngành, địa phương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, một số địa phương đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, lực lượng chức năng quyết liệt vào cuộc phát hiện, xử lý các ổ buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng (chợ Ninh Hiệp, chợ La Phù, Trung tâm thương mại Saigon Square…).
Kết quả trong 6 tháng đầu năm, các đơn vị, địa phương đã xử lý hơn 50.000 vụ việc vi phạm, thu nộp ngân sách nhà nước hơn 6.500 tỷ đồng, khởi tố hình sự hơn 1.800 vụ việc với hơn 3.200 đối tượng. Điển hình việc ngày 19 tháng 6 năm 2025, hoan nghênh Bộ Công an đã khởi tố vụ án sản xuất hàng giả là sữa bột tại Hà Nội. Riêng đợt cao điểm từ 15 tháng 5 năm 2025 đến 15 tháng 6 năm 2025 đã xử lý hơn 10.400 vụ việc vi phạm, thu nộp ngân sách nhà nước hơn 1.200 tỷ đồng, khởi tố hình sự hơn 200 vụ với 378 đối tượng.
Kết quả cho thấy do có sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, trực tiếp là đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn - Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, sự vào cuộc của các cơ quan chức năng.
Những tồn tại, hạn chế, bất cập cần khắc phục
Tuy nhiên qua báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, ý kiến các bộ, ngành, địa phương, cơ quan chức năng cho thấy rõ những tồn tại, hạn chế, bất cập. Trong đó, nguyên nhân khách quan là do công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế chưa kịp thời; việc đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, tài chính cho các lực lượng chức năng còn chậm, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Nguyên nhân chủ quan là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương chưa sâu sát; các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng chưa thực sự quan tâm cao nên công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn nhiều tồn tại, hạn chế, có dấu hiệu xem nhẹ, buông lỏng trong thời gian dài.
Qua các vụ việc lớn phát hiện gần đây cho thấy: Một là, do mất ý chí chiến đấu, bị mua chuộc; Hai là, thiếu tinh thần trách nhiệm, không dám đấu tranh, không dám đương đầu với các đối tượng. Việc này cần phải xử lý nghiêm theo các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Việc phân định trách nhiệm giữa các bộ, ngành, địa phương, lực lượng chức năng chưa bảo đảm 6 rõ "rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền" nên còn lúng túng trong phối hợp, thực hiện; chưa huy động được sức mạnh của Nhân dân, doanh nghiệp tham gia trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Các định hướng trong thời gian tới
Thủ tướng khẳng định: Dự báo thời gian tới tình hình vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận xuất xứ, hàng hóa nước ngoài giả xuất xứ Việt Nam còn diễn biến phức tạp; vẫn còn nhiều đối tượng kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả với quy mô ngày càng lớn; tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn phổ biến. Do chúng ta buông lỏng thời gian dài nên cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo với mục tiêu đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi nhằm quét sạch buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Theo đó, mục tiêu, định hướng, quan điểm chỉ đạo của Thủ tướng là:
- Tiếp tục kiên định, kiên trì với mục tiêu: "Kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới chấm dứt, quét sạch tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là phải "tuyên chiến không khoan nhượng" với tình trạng thuốc giả, thực phẩm giả để bảo vệ sức khỏe, tính mạng, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, doanh nghiệp; bảo vệ an ninh, an toàn sức khỏe cho Nhân dân, góp phần phục vụ đất nước phát triển nhanh, bền vững".
Chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài, thường xuyên, cần tiếp tục huy động sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, Nhân dân và doanh nghiệp. Đặc biệt cần nhanh chóng, kịp thời triệt phá, không khoan nhượng, kiên quyết đấu tranh, quét sạch các loại tội phạm sản xuất, lưu hành, kinh doanh, buôn bán thuốc giả, thực phẩm giả. Đây là các nhóm mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp, tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của Nhân dân.
Liên tục ra quân phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả
Theo Thủ tướng, nhân dân phải là trung tâm bảo vệ và là chủ thể cùng đấu tranh, phải huy động sức mạnh từ Nhân dân để tạo thành phong trào. Phát động phong trào "mỗi người dân là một chiến sỹ trên mặt trận chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ"; đồng thời, "mỗi người dân phải là người tiêu dùng thông minh trên thị trường".
Các lực lượng chức năng phải liên tục ra quân, thường xuyên, không ngừng nghỉ, liên tục với tinh thần "làm ngày, làm đêm, làm thêm ngày nghỉ" để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, với phương châm "xử lý một vụ, cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực", "không có vùng cấm, không có ngoại lệ".
Các bộ, ngành, địa phương chủ động rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách, quy định pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc để thực hiện được mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới chấm dứt tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
"Tuyên chiến không khoan nhượng" với tình trạng thuốc giả, thực phẩm giả
Thủ tướng đề nghị các đồng chí Bí thư Thành ủy, Tỉnh ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, cả hệ thống chính trị, Nhân dân và doanh nghiệp tại địa phương tích cực làm tốt công tác phát hiện, đấu tranh quyết liệt, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhất là mặt hàng thuốc giả, thực phẩm giả và coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng do liên quan đến sức khỏe, tính mạnh của Nhân dân, sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Thủ tướng yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo sát sao việc hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, phân công, phân cấp, phân quyền một cách bao quát, toàn diện trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chỉ đạo các lực lượng chức năng phải "tuyên chiến không khoan nhượng" với tình trạng thuốc giả, thực phẩm giả và thường xuyên, liên tục ra quân, không ngừng nghỉ trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, doanh nghiệp, bảo vệ an ninh, an toàn sức khỏe cho Nhân dân.
Bộ Công an chủ trì nghiên cứu ứng dụng chuyển đổi số, trên cơ sở các dữ liệu quốc gia, các bộ, ngành để xây dựng mã số các loại mặt hàng, nhất là liên quan đến thuốc, thực phẩm; tập trung chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, công an các địa phương xác lập chuyên án, đấu tranh quyết liệt, xử lý nghiêm các hành vi phạm tội, nhất là các mặt hàng thuốc giả, thực phẩm giả; làm rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan để xảy ra sai phạm, báo cáo, đề xuất xử lý theo quy định; kịp thời công khai kết quả trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm răn đe, phòng ngừa chung; phối hợp các cơ quan tố tụng đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án.
Bộ Quốc phòng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp với các lực lượng chức năng tuần tra, kiểm soát khu vực biên giới, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo trật tự an toàn khu vực biên giới trên bộ và trên biển.
Xử lý kịp thời các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế
Bộ Tài chính chỉ đạo lực lượng Hải quan, Thuế và các đơn vị chức năng làm tốt công tác nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng liên quan để phát hiện, xử lý kịp thời các cá nhân, doanh nghiệp buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế; kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu, không để hàng giả (nhất là các mặt hàng thuốc, thực phẩm), hàng giả mạo các thương hiệu nổi tiếng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng kém chất lượng buôn lậu vào Việt Nam và hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam xuất khẩu đi nước ngoài.
Bộ Công Thương chủ trì phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: (i) Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường toàn quốc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, nhất là mặt hàng sữa giả, thuốc giả, thực phẩm giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả mạo các thương hiệu nổi tiếng, không rõ nguồn gốc xuất xứ; khẩn trương hoàn thiện chính sách pháp luật để kiểm soát hoạt động thương mại điện tử; (ii) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xử phạt của các lực lượng chức năng theo hướng phân định rõ trách nhiệm, rõ địa bàn, không chồng chéo, không bỏ sót, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2025.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, truy xuất nguồn gốc hàng hóa, nhất là trên môi trường thương mại điện tử; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tuyệt đối không để thuốc giả, thuốc kém chất lượng được lưu hành, bày bán trên thị trường, trong Bệnh viện
Bộ Y tế chủ trì, chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lý an toàn thực phẩm, dược phẩm do liên quan trực tiếp tới tính mạng, sức khỏe người dân; chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm việc buôn bán, kinh doanh sữa giả, thuốc giả, thuốc nhập lậu, dược phẩm giả, mỹ phẩm giả, thực phẩm giả với tinh thần không có điểm dừng, không ngừng nghỉ; nghiên cứu đề xuất tăng chế tài xử phạt vi phạm hành chính; phát động phong trào "Nhân dân tham gia hưởng ứng kiểm soát chất lượng thuốc, thực phẩm"; tuyệt đối không để thuốc giả, thuốc kém chất lượng được lưu hành, bày bán trên thị trường, trong Bệnh viện.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về thú y (nhất là các loại thịt và việc giết mổ), việc sản xuất, kinh doanh phân bón giả, thuốc bảo vệ thực vật giả.
Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo các lực lượng tại địa phương (Công an, Quân đội, Quản lý thị trường, Hải quan, Thuế, các cơ quan kiểm tra chuyên ngành…) phải "tuyên chiến không khoan nhượng" với tình trạng thuốc giả, thực phẩm giả và thường xuyên, liên tục ra quân, không ngừng nghỉ trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, nhất là tại các địa bàn khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới góp phần ổn định cuộc sống của Nhân dân; đổi mới nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để Nhân dân phát hiện, khai báo với các cơ quan chức năng và không tham gia, tiếp tay cho các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa và sản xuất, buôn bán hàng giả.
Các cơ quan truyền thông báo chí (Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam…) phối hợp với các bộ, ngành, lực lượng chức năng tăng thời lượng các chương trình chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và Nhân dân; tuyên truyền, phổ biến các thủ đoạn, phương thức gian lận, lừa đảo để Nhân dân nhận biết, nâng cao cảnh giác và thông tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý, kiểm soát chặt chẽ không để xảy ra tình trạng quảng cáo sai sự thật, dễ gây nhầm lẫn cho Nhân dân; biểu dương những tấm gương tích cực, cách làm hay; phê phán, lên án những hành vi tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm.../.