• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2025.

20/10/2025 18:41

Công điện của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với bão số 12 và mưa lũ 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 200/CĐ-TTg ngày 20/10/2025 yêu cầu các bộ ngành, địa phương chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với bão số 12 và mưa lũ. 

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2025- Ảnh 1.

Dự báo hướng di chuyển của bão số 12 - Ảnh: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia

Công điện gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk; Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia.

Hồi 13 giờ ngày 20/10/2025, tâm bão số 12 ở vào khoảng 18,3 độ vĩ bắc; 115,9 độ kinh đông, cách đặc khu Hoàng Sa khoảng 460 km về phía Đông Đông Bắc, sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 9-10, giật cấp 12.

Theo dự báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia: Trong 24 giờ tới bão di chuyển theo hướng Tây Bắc, đạt cường độ mạnh nhất cấp 11, giật cấp 13 (khi ở khu vực phía Bắc đặc khu Hoàng Sa). Từ ngày mai 21/10 bão tương tác với không khí lạnh, có thể thay đổi cả hướng di chuyển và cường độ. Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão, kết hợp với các hình thế thời tiết khác, từ ngày 22-26/10 khu vực Trung Bộ, nhất là từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi có khả năng cao xảy ra đợt mưa lớn trên diện rộng, kéo dài nhiều ngày, cục bộ có nơi mưa rất to trên 900mm; nguy cơ cao xảy ra lũ quét và sạt lở đất ở vùng núi, ngập lụt ở các vùng trũng thấp và đô thị; lũ trên các sông từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi có khả năng lên trên báo động 3.

Đây là cơn bão diễn biến phức tạp, nguy cơ cao sẽ xảy ra mưa lớn kéo dài nhiều ngày trên diện rộng, gây lũ lớn, ngập sâu, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại nhiều địa phương. Để chủ động phòng, tránh, ứng phó, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân, giảm thiểu thiệt hại về tài sản, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1. Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Công Thương và các bộ, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển, nhất là từ Hà Tĩnh đến Đắk Lắk tập trung chỉ đạo, chủ động triển khai ngay các biện pháp phòng, tránh, ứng phó với bão số 12, đặc biệt là nguy cơ mưa lũ lớn, sạt lở đất, lũ quét với tinh thần khẩn trương, quyết liệt nhất, chủ động phòng ngừa, ứng phó ở mức cao nhất, lường trước các tình huống xấu nhất để bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân, không để bị động, bất ngờ.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với lực lượng biên phòng, các cơ quan quản lý chuyên ngành và chủ tàu tiếp tục rà soát, kiểm đếm, nắm chắc vị trí của toàn bộ các tàu thuyền, phương tiện hoạt động trên biển, hướng dẫn tàu thuyền, phương tiện còn hoạt động trên biển di chuyển để không đi vào, thoát ra khỏi vùng nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú an toàn.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố từ Hà Tĩnh đến Đắk Lắk chỉ đạo triển khai ngay các biện pháp ứng phó với nguy cơ mưa lũ lớn, sạt lở đất, lũ quét, ngập lụt tại các đô thị, khu dân cư vùng trũng thấp, ven sông, suối, trong đó:

a) Rà soát, kịp thời phát hiện các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt sâu, nhất là các hộ dân, khu dân cư sinh sống ở khu vực đồi núi, sườn dốc, ven sông, suối, taluy đường đã có dấu hiệu bị sạt trượt để chủ động sơ tán người dân đến nơi an toàn trước khi xảy ra mưa lũ.

b) Chủ động triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn đối với hồ đập, đê điều, chủ động tiêu nước đệm, vận hành điều tiết nước các hồ thủy điện, thủy lợi để , dành dung tích phòng, chống lũ, cắt giảm lũ cho hạ du, bảo đảm an toàn công trình và chống ngập lụt.

c) Hướng dẫn, hỗ trợ Nhân dân triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hoạch sản phẩm nông nghiệp sắp đến thời kỳ thu hoạch với phương châm "xanh nhà hơn già đồng", nhất là các hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản trên sông, ven biển, cửa sông hạn chế tối đa thiệt hại khi xảy ra mưa lũ lớn.

d) Rà soát phương án, chủ động bố trí lực lượng, phương tiện, vật tư, lương thực, nhu yếu phẩm tại các khu vực trọng điểm, nhất là những nơi có nguy cơ xảy ra chia cắt, cô lập do sạt lở, ngập lụt để sẵn sàng ứng phó với tình huống bị cô lập, chia cắt nhiều ngày và triển khai công tác ứng phó, cứu hộ, cứu nạn khi có tình huống xấu xảy ra.

đ) Tổ chức theo dõi chặt chẽ, cập nhật đầy đủ, thông tin kịp thời về tình hình và dự báo diễn biến bão, mưa lũ để Nhân dân chủ động ứng phó, không để tình trạng người dân không nắm được thông tin về thiên tai; tăng cường phổ biến, hướng dẫn cho người dân nhận biết các dấu hiệu xảy ra thiên tai và biện pháp, kỹ năng ứng phó với từng tình huống thiên tai, nhất là đối với sạt lở đất, lũ quét.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường:

a) Chỉ đạo cơ quan dự báo khí tượng thủy văn theo dõi chặt chẽ, tham khảo các thông tin dự báo của quốc tế để dự báo, cung cấp thông tin đầy đủ, sớm nhất, chính xác nhất về diễn biến, tác động của bão, mưa lũ, nguy cơ lũ quét, sạt lở đất để cơ quan chức năng và người dân biết, chủ động triển khai công tác ứng phó phù hợp, kịp thời, hiệu quả.

b) Chủ động chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn đối với tàu thuyền hoạt động thủy sản trên biển, ven biển, bảo vệ đê điều, hồ đập thủy lợi, sản xuất nông nghiệp; phối hợp với ngành công thương và các địa phương chỉ đạo vận hành an toàn, hiệu quả hệ thống liên hồ chứa, tuyệt đối không để xảy ra mất an toàn hồ đập.

c) Tổ chức theo dõi chặt chẽ tình hình, thường xuyên cập nhật và chủ động thông báo khu vực nguy hiểm trên biển để tàu thuyền, phương tiện không đi vào và thoát ra khỏi khu vực nguy hiểm. Chỉ đạo, đôn đốc các ngành, các địa phương triển khai công tác ứng phó phù hợp với tình hình thực tế, kịp thời báo cáo, đề xuất Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề vượt thẩm quyền.

5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo rà soát tất cả tàu và phương tiện vận tải hoạt động trên biển, ven biển, trên sông tại vùng có nguy cơ ảnh hưởng của bão, mưa lũ, chủ động hướng dẫn di chuyển, neo đậu tại các khu vực bảo đảm an toàn (đặc biệt lưu ý tránh đứt neo, trôi tàu khi mưa lũ lớn); chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn giao thông, hoạt động xây dựng, nhất là an toàn cho người, phương tiện tại công trường thi công các tuyến cao tốc trong thời gian bị ảnh hưởng của mưa lũ.

6. Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo bảo đảm an toàn hồ đập thủy điện, hệ thống điện và sản xuất công nghiệp, hạn chế thiệt hại do bão và mưa lũ.

7. Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an chủ động chỉ đạo các đơn vị đóng trên địa bàn rà soát phương án, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng hỗ trợ địa phương triển khai công tác sơ tán, di dời dân cư, ứng phó với bão, mưa lũ và cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.

8. Văn phòng Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia theo dõi sát diễn biến tình hình, sẵn sàng điều phối, huy động lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa phương triển khai ứng phó với bão và mưa lũ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

9. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam kịp thời thông tin về tình hình thiên tai và công tác chỉ đạo ứng phó của các cơ quan chức năng, tăng cường phổ biến, hướng dẫn biện pháp, kỹ năng ứng phó ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét cho người dân.

10. Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tiếp tục chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương triển khai kịp thời công tác ứng phó với bão, mưa lũ.

11. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, địa phương thực hiện nghiêm túc Công điện này; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng phụ trách những vấn đề đột xuất, phát sinh.

Tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm trước bổ sung dự phòng ngân sách trung ương năm sau 

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 66.5/2025/NQ-CP về tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm trước bổ sung dự phòng ngân sách trung ương năm sau.

Nghị quyết quy định về tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm trước bổ sung dự phòng ngân sách trung ương năm sau nhằm bảo đảm tính chủ động, kịp thời trong việc bố trí nguồn xử lý các nhiệm vụ đột xuất phát sinh và các nhiệm vụ triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng.

Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm trước bổ sung dự phòng ngân sách trung ương năm sau.

Nghị quyết nêu rõ, nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm trước được sử dụng bổ sung tăng dự phòng ngân sách trung ương năm sau trong phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Ngân sách nhà nước.

Chính phủ quyết định việc sử dụng số tăng thu ngân sách trung ương năm trước bổ sung tăng dự phòng ngân sách trung ương năm sau theo quy định, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả thực hiện, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Quy định các điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Chính phủ ban hành Nghị định số 268/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2025- Ảnh 2.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân

Cụ thể, Nghị định số 268/2025/NĐ-CP quy định doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Nghị định quy định doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện chung và điều kiện riêng theo quy mô doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều kiện chung

a) Được thành lập và đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

b) Tạo ra sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ một trong các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp, bao gồm:

- Sáng chế; giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ tại Việt Nam;

- Chương trình máy tính đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

- Giống vật nuôi mới; giống cây trồng mới; giống thủy sản mới; giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được bảo hộ hoặc công nhận;

- Kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được nghiệm thu hoặc xác nhận, công nhận theo quy định pháp luật;

- Công nghệ nhận chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Điều kiện riêng

Điều kiện đối với doanh nghiệp lớn:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề hoặc từ 200 tỷ đồng Việt Nam/năm trở lên trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có bộ phận nghiên cứu và phát triển với tối thiểu 10 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 05 nhân lực là người Việt Nam;

c) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chiếm tối thiểu 30% tổng doanh thu hoặc đạt từ 90 tỷ đồng Việt Nam/năm trở lên trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

d) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mang lại một trong các hiệu quả: Được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài; được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định pháp luật; đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế về chất lượng hoặc môi trường.

Điều kiện đối với doanh nghiệp vừa:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có bộ phận nghiên cứu phát triển với tối thiểu 05 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có nhân lực là người Việt Nam;

c) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chiếm tối thiểu 20% tổng doanh thu trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ.

Điều kiện đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có tối thiểu 02 nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó có nhân lực là người Việt Nam, hoặc thuê từ 02 chuyên gia trở lên từ cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Có ít nhất 01 sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đang được thương mại hóa.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định trên gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ được nộp thông qua hệ thống dịch vụ công theo quy định.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:

- Bản chính đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Bản sao văn bản công nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:

+ Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;

+ Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

+ Quyết định công nhận hoặc tự công bố giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, giống cây lâm nghiệp mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành; quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật;

+ Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.

- Bản chính phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy định.

UBND cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan cấp Giấy chứng nhận

Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo việc cấp, cấp thay đổi, cấp lại, thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ tới các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Định kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu về việc cấp, cấp thay đổi, cấp lại, thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có hiệu lực trên toàn quốc dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; là căn cứ thực hiện ưu đãi đầu tư và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ; là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật.

Các quy định trên có hiệu lực từ ngày 14/10/2025.

Các quy định trên rất cần thiết nhằm thể chế hóa đầy đủ các quy định mới của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo năm 2025, đồng thời khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ, phân mảnh trong quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Các quy định trên sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ, bảo đảm minh bạch, khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn; đơn giản hóa thủ tục, chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cường ứng dụng công nghệ số trong quản lý; đồng thời phân cấp triệt để cho địa phương. Đây là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả chính sách, thúc đẩy số lượng và chất lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Chính phủ thông qua nội dung dự thảo về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 339/NQ-CP về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2025- Ảnh 3.

Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Đất đai.

Tại Nghị quyết trên, Chính phủ cho phép kế thừa các kết quả, nội dung đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai tại hồ sơ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã trình Chính phủ tại Tờ trình số 136/TTr-BNNMT; không đưa vào Nghị quyết của Quốc hội nội dung về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền; về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại do đã được quy định trong Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và các nghị định của Chính phủ; đồng thời, bổ sung các nội dung để tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai.

Chính phủ thông qua nội dung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai như đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm về nội dung, báo cáo đề xuất, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, ký Tờ trình của Chính phủ trình Quốc hội dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai để trình Quốc hội xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV theo trình tự, thủ tục rút gọn; chủ động báo cáo, giải trình với Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định.

Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

Chính phủ ban hành Nghị định số 267/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Nghị định gồm 7 chương, 57 điều quy định chi tiết về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; xử lý tài sản, quản lý và thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quản trị rủi ro trong thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước; hỗ trợ hoạt động nâng cao tiềm lực, năng lực khoa học và công nghệ...

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Phân loại nhiệm vụ KHCN và đổi mới sáng tạo

Nghị định phân loại nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo như sau:

Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giải quyết các vấn đề về khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ) bao gồm: nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản; nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng; nhiệm vụ phát triển công nghệ; nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội.

Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giải quyết các vấn đề về đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ đổi mới sáng tạo) bao gồm: nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nhiệm vụ đổi mới sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, nâng cao hiệu suất công nghệ; nhiệm vụ khởi nghiệp sáng tạo và các nhiệm vụ khác.

Điều kiện đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KHCN và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

Nghị định quy định điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước như sau:

1. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức) đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước phải có tư cách pháp nhân, có năng lực, kinh nghiệm, có chức năng, nhiệm vụ hoặc lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2.

2. Tổ chức không được xem xét đặt hàng hoặc tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá cuối kỳ hoặc đánh giá nghiệm thu đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức đó chủ trì theo quy định của pháp luật;

b) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức chưa hoàn trả đủ kinh phí phải thu hồi theo quyết định/văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

c) Trong thời hạn 01 năm kể từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ do có hành vi vi phạm pháp luật đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký;

d) Tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động, bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính; đang bị kỷ luật, bị khởi tố.

3. Tổ chức đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phê duyệt theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng cần chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã kết thúc trong 05 năm gần nhất và đạt được các kết quả và mục tiêu đề ra hoặc được đánh giá từ đạt trở lên.

4. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, tổ chức đề nghị xét tài trợ hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

Tiêu chí đối với nhiệm vụ đổi mới sáng tạo và nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Nghị định cũng quy định các tiêu chí đối với nhiệm vụ đổi mới sáng tạo và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể như sau:

Điều 6 Nghị định quy định tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:

1. Có mục tiêu, tính khả thi về nội dung, phương pháp thực hiện, kế hoạch triển khai, kết quả dự kiến, kinh phí và thời gian thực hiện.

2. Phù hợp với nội dung thông báo kế hoạch tài trợ hoặc đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan có thẩm quyền.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, tổ chức đề nghị tài trợ hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

Về tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Nghị định quy định ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị định này, nhiệm vụ khoa học và công nghệ còn phải đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại hình nhiệm vụ như sau:

1. Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản: có tính mới, tính sáng tạo, có khả năng tạo ra tri thức khoa học mới, góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia; áp dụng phương pháp nghiên cứu tiên tiến; có kết quả công bố trên các ấn phẩm trong nước và quốc tế.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng: có tính mới, tính sáng tạo, ý nghĩa khoa học, có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu tạo ra giải pháp phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, xây dựng chính sách, có ý nghĩa thực tiễn và tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Nhiệm vụ phát triển công nghệ: góp phần tạo ra công nghệ có tính mới, tính sáng tạo, phù hợp với xu thế công nghệ trong nước và quốc tế, có khả năng ứng dụng sản xuất thử sản phẩm mới trong điều kiện sản xuất thực tế nhằm kiểm soát chất lượng, chi phí và khả năng thương mại hóa trước khi triển khai sản xuất thương mại; có doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cam kết tiếp nhận, ứng dụng, thương mại hóa kết quả hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ; có khả năng huy động kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện.

4. Nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội phải xuất phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương, vùng, quốc gia, hoặc phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực; kết quả đóng góp về lý luận, học thuật; góp phần đề xuất các giải pháp, chính sách, pháp luật, mô hình, quy trình, phương thức tổ chức, quản lý có tính đột phá, đổi mới và khả năng ứng dụng cao; có tổ chức tiếp nhận, ứng dụng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/10/2025.

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn tại phiên họp lần thứ ba Ban Chỉ đạo Hội chợ Mùa Thu 2025 

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo sốs 563/TB-VPCP ngày 20/10/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn tại phiên họp lần thứ ba Ban Chỉ đạo Hội chợ Mùa Thu 2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 20/10/2025- Ảnh 4.

Hội chợ Mùa thu 2025 tổ chức từ ngày 26/10 đến ngày 4/11/2025 tại Trung tâm Triển lãm Việt Nam (VEC), Đông Anh, Hà Nội.

Thông báo nêu rõ: Thời gian từ nay đến khi khai mạc Hội chợ Mùa Thu 2025 không còn nhiều. Để bảo đảm tổ chức chất lượng, hiệu quả, an toàn và thành công Hội chợ, Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn, Trưởng Ban Chỉ đạo Hội chợ mùa Thu đề nghị các bộ, cơ quan, địa phương, doanh nghiệp khẩn trương, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, công việc được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, trong đó chú trọng một số nội dung sau:

Bộ Công Thương tiếp tục cung cấp thông tin, phối hợp, điều phối với các bộ, ngành, địa phương để bắt đầu thi công, dàn dựng tại các phân khu từ ngày 17/10/2025, chuẩn bị cho công tác tổng duyệt vào ngày 24/10/2025; hướng dẫn các đơn vị sử dụng thống nhất bộ nhận diện, logo chính thức của Hội chợ; có văn bản gửi Bộ Công an để phối hợp triển khai các phương án, biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn tại Lễ Khai mạc và Lễ Bế mạc.

Đồng thời, phối hợp, làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để chuẩn bị nội dung, quy trình tổ chức hoạt động ủng hộ, chia sẻ khó khăn với người dân, địa phương bị ảnh hưởng bão lũ, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện.

Bên cạnh đó, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quản lý thị trường, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan bảo đảm chất lượng hàng hóa tham gia Hội chợ, tránh hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại.

Lựa chọn các doanh nghiệp nước ngoài có năng lực, uy tín, ưu tiên đối tác đến mua hàng và tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam

Phó Thủ tướng giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kịch bản chi tiết tổ chức Lễ Khai mạc, Lễ Bế mạc, báo cáo Ban Chỉ đạo, trên cơ sở đó tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong ngày 20/10/2025.

Đồng thời, chủ trì, phối hợp Bộ Công Thương và các cơ quan thông tấn, báo chí triển khai công tác truyền thông, quảng bá về Hội chợ trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực đến người dân, doanh nghiệp.

Bộ Tài chính khẩn trương tổng hợp, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí cho các Bộ, ngành, địa phương bảo đảm đúng quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật có liên quan và tiến độ triển khai nhiệm vụ.

Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Công Thương và các địa phương khẩn trương rà soát, lựa chọn, bổ sung doanh nghiệp có sản phẩm tiêu biểu, chất lượng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tham gia Hội chợ.

Bộ Ngoại giao phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương để lựa chọn các doanh nghiệp nước ngoài có năng lực, uy tín, ưu tiên đối tác đến mua hàng và tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam.

Rà soát, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được trưng bày; bảo đảm về giao thông, an ninh, trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm

Phó Thủ tướng giao Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo đơn vị quản lý thị trường có phương án rà soát, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được trưng bày, giới thiệu tại Hội chợ.

Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm phương án về giao thông, y tế, an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; cung cấp các đầu mối phụ trách gửi Ban Tổ chức để tổng hợp, thực hiện nhiệm vụ.

Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất trailer để quảng bá Hội chợ; 01 phim ngắn 6 phút để giới thiệu về Hội chợ Mùa thu 2025 tại Lễ Khai mạc và 01 phim ngắn 6 phút tổng kết kết quả của Hội chợ tại Lễ Bế mạc.

Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tăng cường công tác truyền thông, quảng bá trên các kênh thông tin trên cơ sở bộ nhận diện của Hội chợ Mùa Thu 2025 đã được Ban Chỉ đạo thống nhất.

Tập đoàn Vingroup, Công ty Cổ phần Trung tâm hội chợ Triển lãm Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đơn vị tham gia Hội chợ; bảo đảm cơ sở vật chất, hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ; có phương án cung cấp nguồn nước sạch và bố trí đường nước thải cho các gian hàng, nhất là khu ẩm thực; bố trí đầy đủ, phù hợp các tiện ích công cộng bên trong và bên ngoài Hội chợ.

Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 2319/QĐ-TTg ngày 20/10/2025 thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu (Ban Chỉ đạo).

Theo Quyết định, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính làm Trưởng Ban Chỉ đạo.

Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo gồm: Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hoà Bình; Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng; Bộ trưởng Bộ Công an Đại tướng Lương Tam Quang (Phó Trưởng Ban Thường trực); Thứ trưởng Bộ Công an Thượng tướng Nguyễn Văn Long.

Các thành viên Ban Chỉ đạo gồm: Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Nguyễn Mạnh Hùng; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Phạm Quốc Hưng; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Đức Thái; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nguyễn Thị Thu Hà; Ủy viên chuyên trách Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Nguyễn Huy Dũng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Đại tướng Phan Văn Giang; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Nguyễn Mạnh Hùng; Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà; Quyền Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Lê Hoài Trung; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Kim Sơn; Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên; Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng; Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo Đào Ngọc Dung; Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Hải Ninh; Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Trần Đức Thắng; Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh; Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Thị Hồng; Tổng Thanh tra Chính phủ Đoàn Hồng Phong; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Châu Văn Minh; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam Đỗ Tiến Sỹ; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam Vũ Việt Trang; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Lê Văn Lợi; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Nguyễn Thanh Lâm; Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội - Bộ Công an, Thiếu tướng Vũ Văn Tấn; Giám đốc Trung tâm Dữ liệu quốc gia - Bộ Công an, Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Cương.

Chức năng của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo quốc gia về dữ liệu là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo, phối hợp thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách, các giải pháp quy mô quốc gia về dữ liệu, hoạt động xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về dữ liệu.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề trong thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế chính sách, các giải pháp quy mô quốc gia về dữ liệu, hoạt động xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân cấp, khai thác, điều phối dữ liệu tại cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia và giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về dữ liệu; cho ý kiến về các chiến lược, chương trình, cơ chế, chính sách, đề án, dự án liên quan đến phát triển các giải pháp quy mô quốc gia về dữ liệu thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Đồng thời, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp quy mô quốc gia về dữ liệu; điều phối việc thực hiện các chiến lược, chương trình, cơ chế, chính sách, đề án, dự án, giải pháp có tính chất liên ngành về xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.

Bên cạnh đó, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chiến lược, chương trình, cơ chế, chính sách, đề án, dự án, giải pháp có tính chất liên ngành về xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, chia sẻ, phân tích, khai thác, điều phối dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đối với các nhiệm vụ có liên quan đến dữ liệu.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo.

Bộ Công an làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo; trình Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt Kế hoạch hoạt động, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo; bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (20/10/2025).

Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản vừa ký Quyết định số 153/QĐ-BCĐNO&TTBĐS ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo này.

Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ phối hợp công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản (Ban Chỉ đạo Trung ương).

Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương

Theo quy định, Ban Chỉ đạo Trung ương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban trong quản lý, điều hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.

Ban Chỉ đạo Trung ương làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên; đảm bảo yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thành viên được pháp luật quy định.

Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về các nhiệm vụ được phân công theo quy định tại Quy chế này; giải quyết công việc đúng phạm vi, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; tham gia, thực hiện đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương; tuân thủ các quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành và Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Chỉ đạo Trung ương.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương

Ban Chỉ đạo Trung ương hoạt động theo chương trình công tác và phân công nhiệm vụ cụ thể của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, các Phó Trưởng ban cho các thành viên để tổ chức thực hiện.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 2116/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Điều 3 Quyết định số 2116/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo Trung ương có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thống nhất, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.

Nghiên cứu, đánh giá các cơ chế, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản; tham mưu Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách có thể điều chỉnh, điều tiết lĩnh vực này khi có biến động ảnh hưởng đến nền kinh tế; tạo môi trường pháp lý đồng bộ, góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, duy trì sự ổn định kinh tế - xã hội của đất nước.

Đồng thời, giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, hướng dẫn địa phương và doanh nghiệp trong triển khai thực hiện cơ chế, chính sách liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản, nhất là nhà ở xã hội cho người nghèo, người thu nhập thấp, người yếu thế trong xã hội, cán bộ, công chức khó khăn khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, chiến sĩ, lực lượng vũ trang nhân dân.

Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương trong việc thành lập, kiện toàn tổ chức, bộ máy Ban Chỉ đạo địa phương (cấp tỉnh), đảm bảo công tác điều hành được đồng bộ, nhất quán từ trung ương tới địa phương, tạo nền tảng vững chắc trong phân cấp, phân quyền để địa phương có cơ sở thực thi hiệu quả các chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản theo đúng tiêu chí "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm" và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương

Quyết định số 153/QĐ-BCĐNO&TTBĐS quy định Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương có nhiệm vụ xây dựng, trình Trưởng ban ban hành Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo Trung ương và danh sách thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương; tổng hợp, xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo trình Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt; ban hành kế hoạch làm việc của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.

Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương là đầu mối duy trì liên hệ giữa các thành viên Ban Chỉ đạo trong triển khai nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các đoàn làm việc của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo với các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản; phối hợp với các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ, các cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương trong việc đôn đốc, tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương; chuẩn bị tài liệu các cuộc họp, hội nghị và đoàn làm việc của Ban Chỉ đạo; kịp thời báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương đối với những vấn đề phát sinh.

Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương thừa ủy quyền của Trưởng Ban, trực tiếp làm việc với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị, truyền đạt ý kiến của Trưởng Ban trong việc triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản đồng thời yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các thông tin cần thiết về những vấn đề quan trọng hoặc những vấn đề dư luận xã hội đặc biệt quan tâm để báo cáo Trưởng Ban.

Tham dự các cuộc họp, giao ban của các Ban Chỉ đạo của địa phương, các cuộc họp, hội nghị, hội thảo tại Bộ, ngành, địa phương liên quan đến chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để trực tiếp nắm bắt, thông tin, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo.

Đảm bảo các điều kiện, phương tiện đi lại, làm việc và các chi phí phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền.

Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương

Theo quy định, hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 2116/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2025 của Thủ tướng chính phủ và thông qua các phiên họp toàn thể của Ban Chỉ đạo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương và các Phó Trưởng ban; thông qua lấy ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương bằng văn bản, cụ thể như sau:

a) Nội dung cuộc họp, thành phần tham dự cuộc họp và thời điểm tổ chức cuộc họp của Ban Chỉ đạo Trung ương do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định.

b) Cuộc họp của Ban Chỉ đạo Trung ương phải được thông báo tới các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản trước ít nhất 03 ngày làm việc. Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định hình thức họp trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp họp trực tiếp và trực tuyến; nội dung, tài liệu kèm theo (nếu có), dự kiến thời gian và địa điểm. Các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến thảo luận thuộc nhiệm vụ được phân công để báo cáo Ban Chỉ đạo, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo Trung ương.

c) Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Trung ương được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Chính phủ.

d) Trường hợp không tổ chức được cuộc họp, có thể lấy ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương bằng văn bản.

Thủ tướng quyết định nhân sự Bộ Quốc phòng

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký ban hành các Quyết định bổ nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo tại Bộ Quốc phòng.

Cụ thể, lần lượt tại Quyết định số 2315/QĐ-TTg, Quyết định số 2316/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định đối với: Đồng chí Thượng tướng Lê Huy Vịnh, Ủy viên Ban Chấp hành Trung tương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương; đồng chí Thượng tướng Võ Minh Lương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương. Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 24/10/2025.

Tại Quyết định số 2318/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định đối với đồng chí Thượng tướng Huỳnh Chiến Thắng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 5/11/2025.

Tại Quyết định số 2279/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Thiếu tướng Trần Văn Lượng, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4, Cảnh sát biển Việt Nam giữ chức Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Cảnh sát biển Việt Nam. Thời hạn bổ nhiệm là 5 năm. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 17/10/2025./.