• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2025.

27/09/2025 21:25

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã

Chính phủ ban hành Nghị định số 253/2025/NĐ-CP ngày 26/9/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2025- Ảnh 1.

Quy định mới về thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã

Đáng chú ý, Nghị định số 253/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP về thành lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương. Trong đó, quy định chi tiết, cụ thể hơn về quy trình thành lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã; bổ sung thủ tục cấp Giấy chứng nhận, thông báo tạm ngừng hoạt động, tiếp tục hoạt động trở lại và công khai thông tin đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã. Cụ thể:

Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 5 Điều 15

"e) Sau khi Nghị quyết thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã được Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên thông qua, người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã (sau đây gọi tắt là người được ủy quyền) thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định tại khoản 6 Điều này;".

Quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã

Bổ sung khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 15

"6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã:

a) Trình tự, cách thức, đối tượng thực hiện, cơ quan giải quyết:

Người được ủy quyền nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh) theo một trong ba phương thức: đăng ký trực tiếp, đăng ký qua dịch vụ bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

Hồ sơ đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã được tiếp nhận vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã khi có đủ các điều kiện sau: Có đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; tên Quỹ hợp tác xã địa phương đã được điền vào giấy đề nghị đăng ký; có số điện thoại của người được ủy quyền; đã nộp lệ phí đăng ký kinh doanh như đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Trường hợp người được ủy quyền nộp hồ sơ theo phương thức đăng ký trực tiếp hoặc đăng ký qua dịch vụ bưu chính, sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người được ủy quyền và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Trường hợp người được ủy quyền nộp hồ sơ theo phương thức đăng ký trực tuyến, Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã khi đáp ứng đủ các điều kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người được ủy quyền; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, người được ủy quyền phải nộp lại hồ sơ đã được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu người được ủy quyền không nộp lại hồ sơ đã được sửa đổi, bổ sung trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã thì hồ sơ đăng ký không còn giá trị và Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.

Trong thời gian Cơ quan đăng ký kinh doanh chưa cấp Giấy chứng nhận đăng ký, người được ủy quyền có thể nộp văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký; người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký là người ký văn bản đề nghị đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo dừng thực hiện thủ tục đăng ký và hủy hồ sơ đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

b) Số lượng và thành phần hồ sơ: 01 bộ hồ sơ bao gồm:

Giấy đề nghị đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã.

Nghị quyết của Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên về việc thành lập hoặc tổ chức lại Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã, trong đó nêu rõ người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã.

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã.

Danh sách thành viên góp vốn Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã.

Danh sách người đại diện theo pháp luật của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã.

c) Phương thức thanh toán lệ phí đăng ký kinh doanh: Thực hiện như phương thức thanh toán lệ phí đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quy định tại Điều 22 Nghị định số 92/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

d) Mẫu biểu về việc đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

đ) Trường hợp thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký, Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện thủ tục tại điểm a, c và d khoản này để được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký. Riêng thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã.

Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký.

Bổ sung quy định công khai thông tin đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã

7. Công khai thông tin đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã miễn phí tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên Quỹ; mã số Quỹ; địa chỉ trụ sở của Quỹ; ngành, nghề kinh doanh; tên người đại diện theo pháp luật của Quỹ; tình trạng pháp lý của Quỹ.

8. Thông báo tạm ngừng hoạt động, tiếp tục hoạt động trở lại đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã:

a) Trường hợp Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục hoạt động trở lại, Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục hoạt động trở lại. Trường hợp Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng hoạt động sau khi hết thời hạn đã thông báo thì gửi hồ sơ thông báo tạm ngừng hoạt động đến Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng hoạt động. Thời hạn tạm ngừng hoạt động của mỗi lần thông báo không được quá 12 tháng.

b) Hồ sơ thông báo tạm ngừng hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã bao gồm các giấy tờ sau:

Thông báo tạm ngừng hoạt động.

Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc tạm ngừng hoạt động.

Bản sao hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc tạm ngừng hoạt động.

c) Hồ sơ thông báo tiếp tục hoạt động trở lại của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã bao gồm thông báo tiếp tục hoạt động trở lại.

d) Sau khi nhận hồ sơ thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã tạm ngừng hoạt động, giấy xác nhận về việc Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã tiếp tục hoạt động trở lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

đ) Trường hợp Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã thông báo tạm ngừng hoạt động, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã trong tình trạng "Đang hoạt động" sang tình trạng "Tạm ngừng hoạt động".

e) Mẫu biểu thông báo tạm ngừng hoạt động/tiếp tục hoạt động trở lại của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.".

Bổ sung đối tượng Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã

Ngoài ra, Nghị định số 253/2025/NĐ-CP bãi bỏ Điều 53 Nghị định số 45/2021/BĐ-CP về trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, chuyển trách nhiệm của Bộ Kế hoạch Đầu tư vào trách nhiệm của Bộ Tài chính (tại Điều 51) để phù hợp với việc sáp nhập 2 Bộ này và bổ sung một số trách nhiệm mới về việc bổ sung đối tượng; cung cấp thông tin đăng ký, tình trạng pháp lý liên quan đến Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Cụ thể như sau:

"Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. Cân đối, bố trí vốn đầu tư công để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công. Theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan. Bổ sung đối tượng Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã lưu trữ tại Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật.".

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26/9/2025.

Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025

Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký Quyết định số 35/2025/QĐ-TTg ngày 25/9/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, đã được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều tại Quyết định số 18/2023/QĐ-TTg ngày 01/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2025- Ảnh 2.

Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Trong đó, đáng chú ý, Quyết định số 35/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung tiết b điểm 1.2 khoản 1 Phụ lục III Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg về phân bổ vốn sự nghiệp cho các địa phương để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân theo hướng tăng hệ số điểm hỗ trợ cao hơn ở hầu hết các tiêu chí (trừ hỗ trợ gạo giữ nguyên) từ 1,25 đến 1,5 lần. Riêng trồng rừng phòng hộ (ở tiêu chí thứ 5) tăng mạnh nhất, gấp 4 lần; đồng thời bổ sung thêm tiêu chí "Lập hồ sơ thiết kế và kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP". Cụ thể như sau:

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2025- Ảnh 3.

Số lượng (a, b, c, d, đ, e, g1, g2, h) căn cứ số liệu trong Báo cáo nghiên cứu khả thi và số liệu báo cáo tình hình thực tế của các địa phương do Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp.

Bên cạnh đó, tại một số tiểu dự án trong Phụ lục X của Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg về phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện dự án 10 truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình, Quyết định số 35/2025/QĐ-TTg cũng đã điều chỉnh phân bổ vốn sự nghiệp cho một bộ, cơ quan trung ương để phù hợp sau khi sáp nhập các bộ, ngành. Cụ thể:

Thay thế cụm từ "Bộ Thông tin và Truyền thông không quá 03%" bằng cụm từ "Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không quá 01%, Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 02%" tại tiết a điểm 1.2 khoản 1 Phụ lục X.

Thay thế cụm từ "Bộ Thông tin và Truyền thông không quá 02%" bằng cụm từ "Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 02%" tại điểm b khoản 2 Phụ lục X.

Tại điểm b khoản 3 Phụ lục X:

a) Thay thế cụm từ "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không quá 2,5%" bằng cụm từ "Bộ Nông nghiệp và Môi trường không quá 2,5%".

b) Bãi bỏ cụm từ "Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội không quá 01%", sửa đổi "Bộ Giáo dục và Đào tạo không quá 02%".

c) Bãi bỏ cụm từ "Bộ Kế hoạch và Đầu tư không quá 01%".

d) Thay thế cụm từ "Bộ Thông tin và Truyền thông không quá 01%" bằng cụm từ "Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 01%".

Quyết định số 35/2025/QĐ-TTg sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg theo hướng chuyển các trách nhiệm của Bộ Kế hoạch Đầu tư sang cho Bộ Tài chính sau khi sáp nhập 2 bộ này:

"2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Dân tộc và Tôn giáo đề xuất phương án cân đối, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương hằng năm cho Chương trình.

b) Tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương trung hạn và hằng năm trong giai đoạn 2021 - 2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình trên cơ sở đề xuất của Bộ Dân tộc và Tôn giáo, bảo đảm đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này.

c) Tổng hợp phương án phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương hằng năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;".

Đồng thời, Quyết định số 35/2025/QĐ-TTg cũng bãi bỏ, thay thế các cụm từ (tại Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg) không còn phù hợp như: "cấp huyện", tên bộ, địa phương đã được sáp nhập…, để phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy mới, sáp nhập các tỉnh, thành phố và mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (bỏ cấp huyện).

Ngoài ra, Quyết định số 35/2025/QĐ-TTg cũng bãi bỏ khoản 6 Điều 3 của Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg: "Ngân sách trung ương phân bổ vốn kế hoạch hằng năm cho các địa phương thực hiện Chương trình theo kết quả giải ngân của năm trước năm kế hoạch; ưu tiên phân bổ cho các địa phương, các dự án, tiểu dự án, nội dung của Chương trình bảo đảm tiến độ giải ngân".

Bãi bỏ nội dung "Đào tạo dự bị đại học, phân bổ cho Ủy ban Dân tộc không quá 20% số vốn nội dung 2 của tiểu dự án" quy định tại tiết b điểm 2.2 khoản 2 Phụ lục V (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 18/2023/QĐ-TTg).

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2025.

Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng vừa ký Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 27/9/2025 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/9/2025- Ảnh 4.

Quy định mới về phân bổ vốn cho các địa phương để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 70/2025/QH15 (sau đây gọi tắt là Luật) được Quốc hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 ngày 14/6/2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật nêu trên nhằm bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong triển khai thi hành Luật; xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong triển khai thi hành Luật, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.

Đồng thời, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước; nâng cao nhận thức về Luật và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và Nhân dân trong việc thi hành Luật; bảo đảm việc tổ chức triển khai hiệu quả các nội dung đổi mới trong Luật, đặc biệt là xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên môi trường điện tử nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10/2025

Kế hoạch gồm 07 nội dung chính như sau:

Thứ nhất, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các bộ, cơ quan có liên quan và các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình khác theo chức năng quản lý của từng bộ, cơ quan, biên soạn tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về nội dung Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Thời gian thực hiện trong Quý IV năm 2025 và các năm tiếp theo.

Thứ hai, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình; các bộ, ngành, địa phương rà soát văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan mình hoặc cấp dưới ban hành có liên quan đến Luật thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý nhà nước được phân công và gửi kết quả rà soát kèm theo đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụ thể đối với từng văn bản và đánh giá sơ bộ tính tương thích với Luật về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10/2025. Đồng thời, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục rà soát cập nhật định kỳ trong quá trình triển khai thi hành Luật và các văn bản hướng dẫn, bảo đảm kịp thời bổ sung, điều chỉnh các văn bản liên quan cho phù hợp.

Thứ ba, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan có liên quan xây dựng 02 văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật sau: (1) Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; (2) Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. Thời hạn trình: Trước ngày 15/10/2025. Thời gian ban hành: Trước ngày 01/12/2025.

Việc xây dựng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật được thực hiện theo Quyết định số 1526/QĐ-TTg ngày 14/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp 9.

Thứ tư, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thi hành Luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật trong năm 2026 và các năm tiếp theo.

Xây dựng Chiến lược tiêu chuẩn quốc gia trước ngày 30/4/2026

Thứ năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan xây dựng Chiến lược tiêu chuẩn quốc gia trước ngày 30/4/2026.

Thứ sáu, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật cho các đối tượng đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Thứ bảy, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ quản lý được phân công tổ chức các nội dung hỗ trợ thi hành Luật theo quy định pháp luật, bao gồm: hướng dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật; tổ chức tiếp nhận và xử lý các kiến nghị, đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn; tổ chức rà soát, đánh giá và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan; bảo đảm các điều kiện thi hành theo quy định tại Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện hằng năm theo quy định; đề xuất biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật các sản phẩm truyền thông có giá trị tuyên truyền cao, có sức lan tỏa xã hội, góp phần đưa Luật vào cuộc sống hiệu quả.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các bộ, ngành và địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các bộ, ngành liên quan để làm rõ, thống nhất hướng dẫn thực hiện. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (27/9/2025)./.