Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Nhiều chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
Chính phủ ban hành Nghị định số 231/2025/NĐ-CP quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Nghị định này quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng, gồm: tiêu chí, quy trình tuyển chọn, chế độ, chính sách, mối quan hệ công tác, quy chế quản lý, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng để thực hiện đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là người được cấp có thẩm quyền tuyển chọn, giao thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gồm:
a) Tổng công trình sư Hệ thống là người chủ trì triển khai hệ thống chiến lược trọng yếu, hệ thống dự án đặc biệt quan trọng về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
b) Tổng công trình sư Dự án là người chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác có quy mô lớn, ý nghĩa đặc biệt, có tính liên ngành, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.
Kiến trúc sư trưởng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ban, ngành ở trung ương (sau đây gọi tắt là Kiến trúc sư trưởng cấp bộ) và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Kiến trúc sư trưởng cấp tỉnh), Kiến trúc sư trưởng Dự án là người được cấp có thẩm quyền tuyển chọn, giao thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gồm:
a) Kiến trúc sư trưởng cấp bộ là người chủ trì tham mưu xây dựng khung kiến trúc triển khai nhiệm vụ của hệ thống chiến lược trọng yếu về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia của cơ quan cấp bộ;
b) Kiến trúc sư trưởng cấp tỉnh là người chủ trì tham mưu xây dựng khung kiến trúc triển khai nhiệm vụ của hệ thống chiến lược trọng yếu về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia của địa phương;
c) Kiến trúc sư trưởng Dự án là người chủ trì thực hiện dự án có hợp phần khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Tiêu chí chung tuyển chọn Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng
Nghị định quy định các tiêu chí chung tuyển chọn Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng gồm:
Có trình độ chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ ứng tuyển. Ưu tiên người có bằng cấp, chứng chỉ về quản lý chương trình công nghệ lõi, công nghệ tiên tiến, người đã được tặng giải thưởng quốc gia và quốc tế về lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Có mong muốn cống hiến phát triển kinh tế - xã hội cho Việt Nam, có lý lịch rõ ràng, có đạo đức tốt; đủ sức khỏe để làm việc; tâm huyết với công việc.
Có uy tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội, tiêu biểu trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao, đã có các công trình, sáng chế, sản phẩm có giá trị thực tiễn phù hợp với lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
Có khả năng giải quyết vấn đề kỹ thuật phức tạp, liên ngành; xử lý khủng hoảng công nghệ; đề xuất giải pháp sáng tạo đột phá giúp tăng tốc triển khai dự án trong thời gian giới hạn.
Trường hợp ứng viên không đáp ứng đủ các tiêu chí cụ thể theo quy định nhưng có khả năng đáp ứng ngay yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn của Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng thì cấp có thẩm quyền tuyển chọn được quyết định việc tuyển chọn để triển khai chương trình, dự án, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Ngoài các tiêu chí chung nêu trên, Nghị định quy định các tiêu chí tuyển chọn cụ thể đối với: Tổng công trình sư Hệ thống, Tổng công trình sư Dự án, Kiến trúc sư trưởng cấp bộ, Kiến trúc sư trưởng cấp tỉnh, Kiến trúc sư trưởng Dự án.
Tiêu chí tuyển chọn Tổng công trình sư Hệ thống
Ngoài các tiêu chí chung nêu trên, Tổng công trình sư Hệ thống phải đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tính đến thời điểm tuyển chọn.
2. Có khả năng thiết kế, tổ chức và điều phối tổng thể chương trình, dự án với quy mô lớn, nhiều hợp phần, đa ngành, đa cấp, có tính đổi mới sáng tạo và rủi ro cao; có năng lực liên kết, xây dựng mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế.
3. Đã chủ trì tối thiểu 02 Đề án, chương trình khoa học, công nghệ quy mô liên ngành, thuộc lĩnh vực hệ thống chiến lược có chỉ số ảnh hưởng cao hoặc tối thiểu 02 sản phẩm, nhiệm vụ khoa học công nghệ liên ngành, thuộc lĩnh vực hệ thống chiến lược đã được ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa hoặc triển khai áp dụng thành công trong thực tế.
4. Đã trực tiếp quản lý hoặc điều phối đề án, chương trình, dự án có quy mô lớn, liên ngành, lĩnh vực về khoa học, công nghệ, thông tin, tài chính, pháp lý, nhân lực hoặc liên vùng; các chương trình, dự án trong lĩnh vực hạ tầng, công nghệ lõi, chuyển đổi số cấp quốc gia, đã được ứng dụng thành công trong thực tế; đã tham gia xây dựng hoặc triển khai chiến lược chuyển đổi số, chiến lược công nghệ, bản đồ công nghệ quốc gia hoặc ngành.
Tiêu chí tuyển chọn Kiến trúc sư trưởng Dự án
Ngoài các tiêu chí chung, Kiến trúc sư trưởng Dự án phải đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tính đến thời điểm tuyển chọn.
2. Chủ trì triển khai thành công tối thiểu 01 chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số có phạm vi tác động ở cấp dự án.
3. Có năng lực triển khai kiến trúc tổng thể chương trình, dự án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hợp phần khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số của chương trình, dự án.
4. Có khả năng làm việc, nghiên cứu, hợp tác quốc tế với tổ chức nước ngoài trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng
Nghị định quy định các chế độ, chính sách đối với: Tổng công trình sư Hệ thống, Tổng công trình sư Dự án, Kiến trúc sư trưởng cấp bộ, Kiến trúc sư trưởng cấp tỉnh, Kiến trúc sư trưởng Dự án.
Cụ thể, chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư Hệ thống gồm:
Về tiền lương: Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét mức lương và thu nhập đã hưởng của người được chọn làm Tổng công trình sư Hệ thống để thỏa thuận mức lương và thu nhập trong hợp đồng lao động đối với Tổng công trình sư Hệ thống, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương theo ngành, nghề, lĩnh vực công việc tương ứng trên thị trường.
Về tiền thưởng: Căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của nhiệm vụ được giao, người đứng đầu cơ quan quản lý Tổng công trình sư Hệ thống quyết định mức tiền thưởng: a- Tối đa bằng 05 tháng lương trong năm đánh giá nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ; b- Tối đa bằng 03 tháng lương trong năm đánh giá nếu hoàn thành nhiệm vụ.
Ngoài ra, Tổng công trình sư Hệ thống được hỗ trợ ban đầu 01 tháng lương theo hợp đồng để ổn định chỗ ở, di chuyển, mua sắm thiết yếu.
Bên cạnh đó, Tổng công trình sư Hệ thống được lựa chọn nhân sự cho bộ phận giúp việc Tổng công trình sư Hệ thống không quá 10 người và đề xuất tiền lương, chế độ, chính sách để Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định ký hợp đồng lao động với từng nhân sự; được đề xuất cơ quan có thẩm quyền lập dự toán kinh phí để chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao; được cấp kinh phí khảo sát, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Về nhà ở và phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, Tổng công trình sư Hệ thống được bố trí nhà ở công vụ (trường hợp chưa bố trí được nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà), phương tiện đi lại và điều kiện làm việc theo tiêu chuẩn của chức danh chuyên gia cao cấp bậc 3.
Về tôn vinh, khen thưởng: Tổng công trình sư Hệ thống được tôn vinh khi chính thức nhận nhiệm vụ và khi kết thúc nhiệm vụ theo hợp đồng; được lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước gặp mặt, biểu dương, nghe báo cáo kiến nghị, đề xuất; được tham gia các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; được nhận danh hiệu, giải thưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong nước và nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, Tổng công trình sư Hệ thống còn được chế độ chính sách về chăm sóc y tế, nghỉ dưỡng và nghỉ phép trong năm; chính sách đối với thành viên gia đình; chính sách sau khi hoàn thành nhiệm vụ Tổng công trình sư Hệ thống.
Quy định cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Chính phủ ban hành Nghị định số 233/2025/NĐ-CP quy định cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Nghị định gồm 4 Chương, 29 Điều quy định cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT); chi tổ chức và hoạt động BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm.
Thu tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT thông qua tài khoản thu chế độ
Về cơ chế tài chính BHXH, BHTN, BHYT, Nghị định quy định về việc quản lý thu, chi BHXH, BHTN, BHYT. Cụ thể như sau:
Nguồn tài chính gồm quỹ BHXH (bao gồm cả khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp để chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo); quỹ BHTN; quỹ BHYT; các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan BHXH cấp tỉnh, BHXH cơ sở và tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng thu tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT thông qua tài khoản thu chế độ và chuyển về tài khoản thanh toán tổng hợp theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân thực hiện thu tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT của các đối tượng tham gia theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Định kỳ hằng tháng, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân chuyển tiền thu đóng BHXH, BHTN trong tháng về tài khoản thanh toán tổng hợp của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN. Đối với tiền thu đóng BHYT được chuyển định kỳ hằng quý theo quy định của pháp luật về BHYT.
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT được xác định theo quy định của pháp luật BHXH, BHTN, BHYT.
Khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, cơ quan BHXH trực tiếp quản lý người tham gia thực hiện phân bổ như sau:
Thu đủ số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHYT kể cả tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có).
Số tiền còn lại thực hiện theo thứ tự sau đây: Thu đủ số tiền phải đóng BHYT và tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng BHYT theo quy định (nếu có); thu đủ số tiền phải đóng BHTN và tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng BHTN theo quy định (nếu có); thu tiền đóng BHXH và tiền xử lý chậm đóng, trốn đóng BHXH theo quy định (nếu có) vào các quỹ thành phần theo thứ tự: thu đủ số tiền phải đóng và xử lý chậm đóng, trốn đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, thu đủ số tiền phải đóng và xử lý chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thu tiền đóng và xử lý chậm đóng, trốn đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất (nếu có).
Số tiền thu được từ xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT, cơ quan BHXH, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân quyết toán riêng với BHXH Việt Nam; BHXH Việt Nam tổng hợp và thực hiện như sau:
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH được bổ sung các quỹ thành phần theo thứ tự ưu tiên nêu trên.
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHYT được bổ sung vào quỹ dự phòng BHYT.
Tiền xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHTN được bổ sung vào quỹ BHTN.
Chi chế độ, tổ chức và hoạt động BHXH, BHTN, BHYT
Nghị định quy định việc sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT thực hiện theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Đối với chi tổ chức và hoạt động BHXH, BHTN, BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Cơ quan BHXH, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân, tổ chức BHTN, tổ chức thuộc ngành Nội vụ thực hiện chi tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định chi.
Về việc chuyển kinh phí chi trả chế độ, chi tổ chức và hoạt động, Điều 9 của Nghị định quy định kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn ngân sách trung ương như sau:
a) Trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính chuyển kinh phí bằng mức chi bình quân một tháng của dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm (bao gồm cả chi phí chi trả) vào quỹ BHXH để BHXH Việt Nam thực hiện chi trả trong tháng tiếp theo cho người hưởng theo quy định khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp đến thời gian chuyển kinh phí chi BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước nhưng chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm cả dự toán điều chỉnh) hoặc chưa nhận được kinh phí do ngân sách nhà nước chuyển hoặc số phải chi trả của 01 tháng, số chi trả gộp 02 tháng cho người hưởng theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này cao hơn kinh phí nhận được theo quy định tại điểm a khoản này, BHXH Việt Nam sử dụng quỹ BHXH (quỹ hưu trí và tử tuất) để chi trả đầy đủ, kịp thời cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước.
Về kinh phí chi trả chế độ từ quỹ BHXH, quỹ BHTN, khoản 2, Điều 9 của Nghị định quy định:
a) Định kỳ hằng tháng, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí cho BHXH cấp tỉnh để chi trả chế độ cho người hưởng. Mức chuyển kinh phí được xác định trên cơ sở số chi trả tháng trước và dự kiến chi trả tháng kế hoạch của đơn vị. Trường hợp chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao hoặc số dự kiến chi tăng so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí để chi trả đầy đủ, kịp thời cho người hưởng theo quy định của pháp luật BHXH, BHTN. Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định thời gian chuyển kinh phí và thời gian chi trả chế độ đảm bảo kịp thời cho người hưởng.
b) Trước ngày 25 hằng tháng, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí cho BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân để chi trả chế độ cho người hưởng trong tháng tiếp theo. Mức chuyển kinh phí bằng mức chi bình quân 01 tháng của dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm, trường hợp chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao thì kinh phí chuyển bằng bình quân 01 tháng dự toán năm trước liền kề. Trường hợp nhu cầu chi trong tháng thay đổi, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân có văn bản gửi BHXH Việt Nam.
c) Trường hợp thời gian chi trả gần ngày Tết Nguyên đán và trong thời gian chi trả xảy ra thiên tai, dịch bệnh, vì lý do bất khả kháng, hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét, quyết định chuyển kinh phí để chi trả gộp 2 tháng cho người hưởng.
d) BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân chuyển trả kinh phí còn dư (nếu có) về BHXH Việt Nam sau khi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định quyết toán các đơn vị trực thuộc thực hiện thu, chi chế độ.
Đối với kinh phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT, việc chuyển kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật BHYT.
Trước mùng 10 hằng tháng, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí chi tổ chức và hoạt động cho các đơn vị BHXH
Về kinh phí chi tổ chức và hoạt động, Nghị định quy định:
a) Trước ngày 10 hằng tháng, BHXH Việt Nam thực hiện chuyển kinh phí chi tổ chức và hoạt động trong tháng từ tài khoản thanh toán tổng hợp sang tài khoản chi tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc của BHXH Việt Nam được phép mở tài khoản, BHXH cấp tỉnh, BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân và tổ chức BHTN, tổ chức thuộc ngành Nội vụ được phân công. Mức kinh phí chuyển bằng bình quân 01 tháng dự toán chi tổ chức và hoạt động được giao (không bao gồm phần kinh phí chi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này). Trường hợp chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán thì mức kinh phí chuyển bằng bình quân 01 tháng dự toán chi tổ chức và hoạt động năm trước liền kề (không bao gồm phần kinh phí chi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này).
b) Đối với chi ứng dụng công nghệ thông tin do BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân và tổ chức BHTN, tổ chức thuộc ngành Nội vụ được phân công thực hiện, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí theo đề nghị của các đơn vị phù hợp với tiến độ thực hiện, kế hoạch sử dụng kinh phí của dự án, nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao hằng năm và thời hạn của kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có). BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân và tổ chức BHTN, tổ chức thuộc ngành Nội vụ được phân công chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đề nghị chuyển kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin theo đúng quy định.
c) Đối với chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở của cơ quan BHXH và các nội dung chi do BHXH Việt Nam thực hiện (chi mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phương thức tập trung), BHXH Việt Nam chuyển kinh phí cho các đơn vị trực thuộc của BHXH Việt Nam được phép mở tài khoản, BHXH cấp tỉnh theo tiến độ thực hiện và quy định của pháp luật có liên quan.
d) Đối với chi đầu tư phát triển, việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng đối với cơ quan nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công để thực hiện dự án từ nguồn vốn hợp pháp của cơ quan nhà nước. Trường hợp đầu năm chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, căn cứ giá trị khối lượng đã thực hiện và đủ điều kiện thanh toán, Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định ứng trước kế hoạch vốn để thanh toán cho các dự án đầu tư đang thực hiện dở dang thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức ứng trước kế hoạch vốn các dự án không quá 20% dự toán chi đầu tư phát triển của năm trước liền kề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi được cấp có thẩm quyền giao dự toán, Giám đốc BHXH Việt Nam có trách nhiệm thu hồi hết số đã ứng trước trong năm tài chính.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (26/8/2025) và áp dụng từ ngày 1/7/2025. Đối với các khoản phải trả cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH, BHTN phát sinh trước ngày 31/12/2014, cơ quan BHXH có trách nhiệm theo dõi chi tiết và hạch toán theo quy định.
Cắt giảm, đơn giản hóa nhiều thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực thuế.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 27/8/2025 phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 10 lĩnh vực: hải quan; thuế; chứng khoán; kinh doanh bảo hiểm; kho bạc; kế toán- kiểm toán; phí, lệ phí; đầu tư tại Việt Nam; đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; dịch vụ tài chính.
Bãi bỏ nhiều thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực thuế
Về lĩnh vực thuế, Phương án đã cắt giảm, đơn giản hóa một số thủ tục hành chính đáng chú ý sau:
Phương án đã bãi bỏ một số thủ tục hành chính như: việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế; việc khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý; giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt; khai lệ phí môn bài…
Về thủ tục gia hạn nộp thuế; gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, Phương án thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, hỗ trợ kê khai tự động một số chỉ tiêu trên tờ khai; hợp nhất các nội dung tương đồng thành 01 TTHC. Đơn giản hóa các mẫu biểu gia hạn tiền cấp quyền khai thác khoảng sản (gồm mẫu số 01/GHKS, 02/GHKS, 03/GHKS, 04/GHKS ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ), thiết kế chung với các mẫu biểu gia hạn nộp thuế (mẫu số 01/GHAN, 02/GHAN, 03/GHAN ... ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính); đơn giản hóa tờ khai (giảm chỉ tiêu "ngành nghề kinh doanh chính").
Phương án cũng quy định kê khai tự động một số chỉ tiêu trên tờ khai; hợp nhất các nội dung tương đồng thành 01 thủ tục hành chính đối với việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học.
Đối với việc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu - chi phí; khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Phương án cắt giảm thành phần hồ sơ: Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN hoặc mẫu số 03-1B/TNDN hoặc mẫu số 03-1C/TNDN.
Đơn giản hóa một số thủ tục liên quan đến khai thuế thu nhập cá nhân
Ngoài ra, Phương án hợp nhất 07 TTHC về khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khai thay thuế TNCN liên quan đến chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản thành 01 TTHC; đơn giản hóa mẫu biểu tờ khai; thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình; hỗ trợ kê khai tự động một số chỉ tiêu trên tờ khai; đơn giản hóa, giảm chỉ tiêu kê khai mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày xuống 03 ngày.
Đối với thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, không phải là bất động sản, Phương án giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày xuống 03 ngày và đơn giản hóa mẫu biểu tờ khai, thực hiện hỗ trợ kê khai tự động một số chỉ tiêu trên tờ khai.
Phương án cũng đề xuất giảm tần suất kê khai (bỏ khai tháng sang khai quý); đơn giản hóa mẫu biểu tờ khai; thực hiện hỗ trợ tự động tính toán đối với một số chỉ tiêu trên tờ khai đối với thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân tháng/quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công.
Thủ tục Khai quyết toán thuế/ hoàn thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế sẽ bỏ bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ khi triển khai cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử; bỏ thành phần hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 thuộc Phụ lục Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; sửa đổi, đơn giản hóa mẫu số 02/QTT-TNCN trong Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Về thủ tục đăng ký cấp, cấp lại giấy xác nhận kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế/Thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế/Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, Phương án đã bãi bỏ thủ tục hành chính này theo hướng cho phép cá nhân/tổ chức tự đăng ký hoạt động dịch vụ làm thủ tục thuế và thông báo với cơ quan thuế (dự kiến cắt giảm điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế).
Thủ tướng Chính phủ quyết định giao quyền sử dụng 442 ha khu vực biển cho Cty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1862/QĐ-TTg ngày 28/8/2025 giao quyền sử dụng khu vực biển cho Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ giao quyền sử dụng vùng biển thuộc xã Vạn Tường, tỉnh Quảng Ngãi cho Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn, địa chỉ tại số 208 đường Hùng Vương, phường Nghĩa Lộ, tỉnh Quảng Ngãi.
Mục đích sử dụng khu vực biển làm cảng nhập dầu thô, cảng xuất sản phẩm và xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm để lấy nước làm mát, xả nước làm mát của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.
Các khu vực biển được phép sử dụng có tổng diện tích là 442 ha, giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ cụ thể, độ sâu được phép sử dụng tối đa đến 40m. Trong đó:
- Khu vực biển sử dụng làm cảng nhập dầu thô (SPM) có diện tích 329,1 ha, độ sâu được phép sử dụng đến 40 m;
- Khu vực biển sử dụng làm cảng xuất sản phẩm (Jetty) có diện tích 106,4 ha, độ sâu được phép sử dụng đến 25 m;
- Khu vực biển sử dụng xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm để lấy nước làm mát và xả nước làm mát có diện tích 6,5 ha, độ sâu được phép sử dụng đến 15 m.
Thời hạn sử dụng khu vực biển
Quyết định trên quy định thời hạn sử dụng khu vực biển đối với Cảng nhập dầu thô (SPM) và Cảng xuất sản phẩm (Jetty) là 25 năm tính từ ngày Quyết định giao khu vực biển này có hiệu lực thi hành.
Thời hạn sử dụng khu vực biển để lắp đặt đường ống dẫn ngầm lấy nước làm mát đến hết ngày 15 tháng 12 năm 2035 (ngày hết hiệu lực của Giấy phép khai thác, sử dụng nước biển số 95/GP-BTNMT ngày 26 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (gia hạn lần 1)).
Trước khi hết thời hạn giao khu vực biển quy định ở trên, Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn có trách nhiệm lập hồ sơ để được xem xét, cấp phép khai thác, sử dụng nước biển và lập hồ sơ đề nghị giao khu vực biển gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, giao khu vực biển theo quy định của pháp luật, bảo đảm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất hoạt động liên tục, không bị gián đoạn.
Sử dụng khu vực biển không được làm ảnh hưởng đến môi trường sống, nguồn lợi thủy sản
Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 65/2025/NĐ-CP ngày 12/3/2025 của Chính phủ) và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tiến hành sử dụng các khu vực biển theo đúng mục đích, diện tích, tọa độ, phạm vi, ranh giới, độ sâu theo quy định. Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn không được phép sử dụng khu vực biển ngoài phạm vi, diện tích khu vực biển được giao khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển.
Nộp tiền sử dụng khu vực biển hằng năm theo quy định và báo cáo, cung cấp thông tin tình hình sử dụng khu vực biển cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phải thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sử dụng khu vực biển, bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn, hàng hải, bảo vệ tài nguyên, môi trường, nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
Tuân thủ, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, pháp luật về thủy sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản, không được cản trở các hoạt động quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong khu vực; các hoạt động xây dựng công trình và hoạt động khác trong quá trình sử dụng khu vực biển không được làm ảnh hưởng đến môi trường sống, nguồn lợi thủy sản. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái biển, bảo tồn đa dạng sinh học; không làm gây thiệt hại đến tài nguyên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; cải tạo, phục hồi, cải thiện môi trường tại khu vực biển được giao sau khi hết thời hạn sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật. Không để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về môi trường trong khu vực biển được giao khi tiến hành hoạt động sử dụng khu vực biển.
Không làm ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành, an toàn của các công trình, thiết bị trên biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện tại khu vực; không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện trong khu vực biển được giao và các hoạt động hợp pháp khác trên biển theo quy định. Không được mâu thuẫn với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác đang được phép khai thác, sử dụng.
Thực hiện các hoạt động xây dựng công trình, lắp đặt các thiết bị theo đúng thiết kế, quy hoạch mặt bằng, hành lang an toàn đã được thẩm định, chấp thuận, phê duyệt, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện đúng và đầy đủ chương trình quản lý, giám sát môi trường; các chương trình, kế hoạch, phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, tràn dầu, hóa chất, cháy nổ, an toàn lao động. Chịu hoàn toàn trách nhiệm khi để xảy ra sự cố môi trường, tràn dầu, hóa chất, cháy nổ, mất an toàn lao động. Phải dừng ngay hoạt động sử dụng khu vực biển trong trường hợp các chỉ số quan trắc về môi trường vượt quá giới hạn cho phép, xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường hoặc xảy ra sạt lở đê kè, bờ biển; sau khi thực hiện đầy đủ các giải pháp khắc phục sự cố xảy ra theo quy định thì mới được tiếp tục sử dụng khu vực biển.
Phải dừng ngay hoạt động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn phải tuân thủ, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật hàng hải; thực hiện đầy đủ các quy định bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải, bảo vệ công trình hàng hải theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải và Nghị định số 143/2017/NĐ-CP ngày 14/12/2017 của Chính phủ quy định về bảo vệ công trình hàng hải.
Tuân thủ, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng và quản lý hoạt động hàng hải; các quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ, phòng chống sự cố tràn dầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm không gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng thực thi pháp luật trên biển và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Phải dừng ngay hoạt động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Phải bồi thường cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư bị thiệt hại do hoạt động sử dụng khu vực biển gây ra theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm, nghiêm chỉnh chấp hành các biện pháp xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi thời hạn giao khu vực biển đã hết, Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn phải gửi báo cáo đánh giá toàn diện quá trình sử dụng khu vực biển đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về các nội dung sau đây:
- Sự phù hợp của hoạt động sử dụng khu vực biển được giao với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng khu vực biển;
- Mâu thuẫn, xung đột giữa hoạt động sử dụng khu vực biển được giao và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển được phép tiến hành trong khu vực biển;
- Tính phù hợp của các giải pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động sử dụng khu vực biển và các vấn đề khác có liên quan theo quy định.
Đồng Nai phấn đấu bảo đảm chính quyền địa phương 02 cấp hoạt động thông suốt, hiệu quả.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 448/TB-VPCP ngày 28/8/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đồng Nai.
Thông báo nêu: Tỉnh Đồng Nai (sau sáp nhập) có quy mô kinh tế đứng thứ 4, đóng góp 4,7% GDP cả nước, có vị trí chiến lược với hệ thống giao thông đồng bộ (cảng biển, đường bộ, hàng không), có lợi thế vượt trội để phát triển các ngành dịch vụ, logistics và là một trong những trung tâm công nghiệp trọng điểm của cả nước. Đây là những tiềm năng, cơ hội để tỉnh Đồng Nai thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp nặng,… sớm vươn lên tốp đầu cả nước về tăng trưởng kinh tế.
Đồng Nai quyết liệt triển khai vận hành chính quyền 2 cấp với bộ máy tinh gọn
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc đã biểu dương, đánh giá cao những kết quả nổi bật mà Đồng Nai đạt được về kinh tế - xã hội, nhất là công tác giải phóng mặt bằng và triển khai các công trình hạ tầng trọng điểm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm 2025 tăng 8,23%, cao hơn trung bình cả nước (7,52%) và xếp thứ 13/34 tỉnh, thành. Trong 7 tháng của năm 2025, xuất khẩu đạt trên 19 tỷ USD, tăng 16,26%; nhập khẩu đạt gần 14 tỷ USD, xuất siêu hơn 5 tỷ USD, chiếm 50% tổng xuất siêu cả nước; tổng vốn đăng ký kinh doanh là 10.625 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2024; thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 1,8 tỷ USD. Kết quả này thể hiện vai trò đầu tàu kinh tế - công nghiệp của Đồng Nai trong vùng Đông Nam Bộ, đồng thời khẳng định vị thế là một trong những trung tâm sản xuất, xuất khẩu và thu hút đầu tư hàng đầu cả nước.
Việc triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn đạt nhiều kết quả tích cực và toàn diện. Hoàn thành chỉ tiêu nhà ở xã hội Thủ tướng Chính phủ giao năm 2025. An sinh xã hội, quốc phòng - an ninh, biên giới, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển.
Tỉnh đã nghiêm túc, quyết liệt triển khai vận hành chính quyền 2 cấp với bộ máy tinh gọn, kỷ cương hành chính được tăng cường; các trung tâm phục vụ hành chính công cấp xã hoạt động thông suốt, phục vụ nhân dân hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, Đồng Nai còn những tồn tại, hạn chế, khó khăn, thách thức cần có giải pháp khắc phục như: Tăng trưởng kinh tế chưa xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh; tỷ lệ giải ngân đầu tư công mới đạt 28,6% và thấp hơn bình quân chung cả nước; chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; mặt bằng dự toán chi ngân sách địa phương năm 2025 ở mức tương đối thấp, trong khi nhiều chính sách mới làm tăng chi lớn, gây khó khăn cho việc cân đối ngân sách.
Đồng Nai thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển nhanh, bền vững
Để tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giải ngân vốn đầu tư công, triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, đạt được mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đã đề ra, Phó Thủ tướng yêu cầu tỉnh Đồng Nai cần tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, các thành phần kinh tế; chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học - công nghệ, công nghệ cao, chuyển đổi số; nâng cao năng suất lao động để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển nhanh, bền vững; xử lý dứt điểm các dự án vướng mắc, tồn đọng kéo dài, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người dân.
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ giao của năm 2025. Đẩy nhanh đầu tư hạ tầng giao thông chiến lược, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, triển khai các dự án trọng điểm. Chủ động trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án, bố trí ngân sách địa phương để chuẩn bị ngay các dự án dự kiến đầu tư trong kế hoạch trung hạn 2026-2030.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Tỉnh cần chủ động xây dựng dự toán ngân sách năm 2026 và kế hoạch tài chính-ngân sách giai đoạn 2026-2028 theo đúng quy định, trong đó lưu ý cần bố trí đủ cho các nội dung chi cho giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, chi trả chính sách, chế độ cho các đối tượng.
Tập trung thu hút các dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ cao; phát triển công nghiệp chế biến (gỗ, cao su, nông sản..) gắn với vùng nguyên liệu để phục vụ sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển nông nghiệp công nghệ cao với các sản phẩm thế mạnh của địa phương. Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, nhất là mô hình kinh tế hộ gia đình ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gắn phát triển kinh tế với giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp; tập trung ứng dụng chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Tăng cường đối thoại, đồng hành với doanh nghiệp, coi sự phát triển của doanh nghiệp là sự phát triển của địa phương.
Không để xảy ra tình trạng lợi dụng chính sách nhà ở xã hội
Đồng Nai bảo đảm chính quyền địa phương 02 cấp hoạt động thông suốt, hiệu quả; quan tâm công tác cán bộ, bố trí đúng người, đúng việc; nâng cao chất lượng phục vụ người dân, lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo để đánh giá chất lượng phục vụ của chính quyền địa phương 2 cấp; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân lực công nghệ thông tin giỏi cho cấp xã; bảo đảm trang thiết bị làm việc; sớm có phương án xử lý trụ sở dôi dư sau hợp nhất đơn vị hành chính, không để lãng phí.
Khẩn trương nghiên cứu, tổ chức lập điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi sáp nhập) bảo đảm phù hợp với tình hình mới. Phát triển nhà ở xã hội đi đôi với quản lý, giám sát chặt chẽ việc xây dựng công trình bảo đảm chất lượng, kiểm soát giá; bảo đảm đúng đối tượng có nhu cầu và đủ điều kiện mua nhà ở xã hội. Không để xảy ra tình trạng lợi dụng chính sách xây dựng nhà ở xã hội để lấy đất hoặc người mua nhà ở xã hội nhưng không ở mà bán lại hoặc cho thuê.
Bảo đảm hoàn thành cao tốc Bến Lức - Long Thành và Biên Hòa - Vũng Tàu trong năm 2025
Tại Thông báo trên, Phó Thủ tướng cũng cho ý kiến chỉ đạo liên quan đến 02 Dự án: Dự án xây dựng đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và Dự án xây dựng đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1).
Theo đó, để bảo đảm hoàn thành toàn bộ các dự án trong năm 2025 theo đúng kế hoạch, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng (0,3km của dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành; 10 hộ/0,1km của dự án thành phần 1; phạm vi cầu vượt ngang trên đường ĐT.770B của dự án thành phần 2) và đẩy nhanh công tác di dời 05 vị trí đường điện cao thế 110kV, 02 vị trí điện cao thế 220kV; hoàn thành trong tháng 8 năm 2025.
Về nguồn vật liệu đá, tiếp tục hỗ trợ các chủ đầu tư, các nhà thầu trong việc bổ sung, điều chỉnh phân khai khối lượng đá tại các mỏ (nâng công suất, bổ sung thêm các mỏ; tăng thời gian hoạt động khai thác; quản lý chặt chẽ giá vật liệu) theo quy định để đáp ứng yêu cầu tiến độ của các dự án.
Về thi công, chỉ đạo Ban Quản lý dự án, các nhà thầu tập trung nguồn lực tài chính, huy động thêm nhân lực, thiết bị, tăng mũi thi công để hoàn thành Dự án thành phần 1 thuộc Dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu trước ngày 25 tháng 12 năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công trình.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo chủ đầu tư, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thiện Dự án thành phần 3 thuộc Dự án đường cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu (các hạng mục còn lại) để hoàn thành đồng bộ trước ngày 25 tháng 12 năm 2025.
Bộ Xây dựng chỉ đạo Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC), Ban Quản lý dự án 85, các nhà thầu tăng cường nhân lực, máy móc thiết bị thi công, nguồn lực tài chính, đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành DATP2 thuộc Dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành (55/58km) trước ngày 25 tháng 12 năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công trình.
Dự kiến trước ngày 31/8/2025 ban hành Nghị định hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 450/TB-VPCP ngày 28/8/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long tại cuộc họp với Bộ Giáo dục và Đào tạo về một số nhiệm vụ, đề án.
Cụ thể, về triển khai xây dựng 100 trường phổ thông nội trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở tại các xã biên giới, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Thông báo số 81-TB/TW ngày 18 tháng 7 năm 2025 của Bộ Chính trị về chủ trương đầu tư xây dựng trường học cho các xã biên giới bảo đảm chất lượng, theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo Kết luận số 438/TB-VPCP ngày 22 tháng 8 năm 2025, văn bản số 6725/VPCP-KGVX ngày 19 tháng 7 năm 2025 và văn bản số 7889/VPCP-KGVX ngày 23 tháng 8 năm 2025; trình Chính phủ trước ngày 31 tháng 8 năm 2025.
Về việc hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương phối hợp với các Bộ: Tài chính, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch để cùng rà soát, thống nhất nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ; trên cơ sở đó hoàn thiện dự thảo Nghị định bảo đảm đúng, bám sát và phù hợp các chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật; trình Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long trước ngày 29 tháng 8 năm 2025.
Về việc xây dựng dự thảo Nghị định hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền, Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan để hoàn thiện Hồ sơ trình dự thảo Nghị định hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và quy định của pháp luật; trình Chính phủ xem xét ban hành trước ngày 31 tháng 8 năm 2025.
Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ: Tài chính, Tư pháp, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng và các cơ quan, địa phương có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, kịp thời với Bộ Giáo dục và Đào tạo để hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên, bảo đảm chất lượng và kịp thời theo quy định./.