Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng.
Nghị định này quy định về chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng.
Điều 2 Nghị định số 177/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng gồm:
1. Cán bộ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019) giữ chức vụ, chức danh chuyên trách do bầu cử theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhưng không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp.
Cán bộ quy định tại khoản này áp dụng đối với cả trường hợp cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử cấp ủy nhưng không đủ tuổi tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tại thời điểm bầu cử, đại hội cùng cấp để bầu các chức danh đó.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân giữ chức vụ, chức danh thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy, ủy viên chuyên trách Ủy ban kiểm tra cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy cùng cấp.
Đối với trường hợp này, độ tuổi nghỉ hưu được tính theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Công chức giữ chức vụ bổ nhiệm có thời hạn mà chức vụ đang giữ thuộc cơ cấu tham gia cấp ủy cùng cấp nhưng không đủ điều kiện về tuổi để tái cử cấp ủy (bao gồm cả các chức vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, phường nơi thực hiện chính quyền đô thị; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã).
4. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 30 tháng đến 60 tháng thì đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vì sắp xếp nhân sự cấp ủy, bản thân có nguyện vọng nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
5. Cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được cấp có thẩm quyền cho nghỉ công tác, nghỉ hưu theo Thông báo Kết luận số 20-TB/KL ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Bộ Chính trị.
6. Không áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật về tinh giản biên chế;
b) Đã có thông báo nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo, quyết định nghỉ hưu nhưng thời gian công tác còn từ đủ 06 tháng trở xuống, tính từ ngày tổ chức đại hội các cấp đến ngày nghỉ hưu theo quy định;
c) Người không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) nhưng vẫn tiếp tục công tác ở các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
1. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc còn đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nhưng thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 2 hoặc thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;
b) Tính đến ngày nghỉ hưu có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (bao gồm cả thời gian tập sự, thử việc) để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ. Tuổi nghỉ hưu được xác định theo quy định của pháp luật về lao động tại thời điểm thôi việc, nghỉ hưu;
c) Có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
2. Các chế độ được hưởng:
a) Được hưởng lương hưu, các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với thời gian từ 05 năm (60 tháng) trở xuống.
b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm nghỉ hưu cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm thôi việc, nghỉ hưu thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
d) Đối với trường hợp xếp lương chức vụ, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu.
đ) Đối với trường hợp xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ và còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn.
e) Được cộng thời gian nghỉ hưu trước tuổi với thời gian công tác để xét khen thưởng cống hiến nếu thuộc đối tượng khen thưởng cống hiến theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
g) Được xét thăng cấp bậc quân hàm, nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.
h) Đối với cán bộ cấp xã làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021) theo quy định của pháp luật; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định để hưởng chế độ hưu thì được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí. Đối với thời gian trên 30 tháng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá; phương thức đóng, mức đóng, mức hưởng và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
i) Không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với số năm nghỉ vượt quá 05 năm (nếu có) nếu đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá; phương thức đóng, mức đóng, mức hưởng và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
k) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và hưởng trợ cấp một lần với mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính bằng 0,5 tháng lương hiện hưởng.
l) Được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Còn dưới 24 tháng công tác đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Tuổi nghỉ hưu được xác định theo quy định của pháp luật về lao động tại thời điểm nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu;
c) Có đơn tự nguyện xin nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
2. Chế độ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu:
a) Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp trách nhiệm đối với uỷ viên các cấp (nếu có) cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu;
b) Người nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu và cơ quan nơi công tác tiếp tục thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện nâng ngạch, bậc lương trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện thoại (nếu có), các loại phụ cấp khác với phụ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Các chế độ, chính sách khác (nếu có) thực hiện theo Nội quy, Quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị như đối với người đã nghỉ hưu;
d) Trường hợp người nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu khi đang công tác thuộc đối tượng được hưởng chế độ sử dụng thường xuyên xe ô tô thì cơ quan có trách nhiệm bố trí xe đưa đón nếu có yêu cầu để tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh; nếu không bố trí được thì thanh toán theo quy định;
đ) Trường hợp sau khi hết chế độ chờ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu (nhưng không quá 30 tháng) vào quỹ hưu trí và tử tuất theo mức lương đóng bảo hiểm xã hội tại tháng đủ tuổi hưởng lương hưu để thực hiện chế độ hưu trí.
3. Không tính vào biên chế của cơ quan đối với các trường hợp trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, cơ quan nơi công tác thực hiện thủ tục để cán bộ hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 ĐIều 2 Nghị định này còn được xét thăng cấp bậc quân hàm, nâng bậc lương theo quy định (nếu có).
Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Nghị định này thay thế Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Nghị định này quy định chính sách, chế độ, gồm: Chính sách đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc); chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý thấp hơn; chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp; trách nhiệm thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị, gồm:
1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ nghỉ thôi việc theo nguyện vọng thực hiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cụ thể chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi. Theo đó, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:
a) Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:
Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.
b) Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
c) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
d) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
đ) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng mà còn thiếu thời gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời gian còn lại của nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời gian bổ nhiệm của chức vụ hiện đảm nhiệm để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng xét khen thưởng quá trình cống hiến thì được cấp có thẩm quyền xem xét các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được.
Điều 8 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách đối với cán bộ được kéo dài thời gian công tác như sau:
Cán bộ đã quá tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định kéo dài thời gian công tác làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu nghỉ hưu thì được trợ cấp hưu trí một lần bằng 30 tháng tiền lương hiện hưởng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cụ thể chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Theo đó, cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:
a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.
Chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được quy định cụ thể tại Điều 10. Theo đó, viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:
a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 11 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, thì được bảo lưu mức lương chức vụ cũ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ đến hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
Điều 12 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan trung ương và địa phương được cơ quan có thẩm quyền cử tăng cường đi công tác trong thời gian 03 năm ở cơ sở, được hưởng chính sách như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, được hưởng các chế độ sau:
a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả các khoản phụ cấp lương) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi.
b) Trợ cấp một lần bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác.
c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (không hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản này).
d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách sau:
Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.
Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan trung ương tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, được hưởng chính sách như sau:
a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả phụ cấp) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi.
b) Trợ cấp một lần bằng 03 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác.
c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP (không hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản này).
d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách sau:
Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.
Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Các chế độ quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 và điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi chi trả.
Điều 13 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội. Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có phẩm chất, năng lực nổi trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc đóng góp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng các chính sách sau:
1. Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương vượt một bậc nằm trong tỷ lệ không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (đã được sửa đổi tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ).
2. Được hưởng tiền thưởng theo thành tích xuất sắc do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định từ quỹ tiền thưởng quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; trong đó dành tối đa 50% quỹ tiền thưởng để khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực nổi trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc và có thành tích công tác đột xuất; quỹ tiền thưởng còn lại của năm dành cho khen thưởng theo định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc.
3. Được cấp có thẩm quyền quan tâm, ưu tiên quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp trên cơ sở kết quả đánh giá thành tích, hiệu quả và chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Được hưởng chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Theo đó, căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Điều 15 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định chính sách, chế độ đối với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy như sau:
1. Đối tượng quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện chính sách như đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định này.
2. Tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với từng đối tượng thuộc lực lượng vũ trang như sau:
a) Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản hướng dẫn.
c) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương và công nhân công an thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn.
d) Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân, thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Nghị định 178/2024/NĐ-CPcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025.
Đối với những người đã hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản biên chế trước ngày 1/1/2025 thì không được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định hưởng chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Theo Nghị định, đối tượng áp dụng gồm:
1. Cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã), viên chức;
2. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
3. Chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người Việt Nam hoặc là người nước ngoài.
1. Cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ; có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;
b) Chủ trì tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền các chủ trương, giải pháp mang lại hiệu quả cao, có tính đột phá, bước ngoặt trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; có công trình nghiên cứu hoặc đề xuất được áp dụng mang lại giá trị, hiệu quả cao trong ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia hoặc địa phương;
c) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể khác theo quy định của bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương.
2. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng đáp ứng một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Sinh viên tốt nghiệp thủ khoa tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên tại cơ sở giáo dục đại học uy tín trên thế giới được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển;
b) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và thuộc một trong các trường hợp đạt thành tích cá nhân sau:
Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông;
Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học;
Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Olimpic thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
c) Người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học tại cơ sở giáo dục trong nước, trong độ tuổi theo quy định của Chính phủ về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người Việt Nam hoặc là người nước ngoài đáp ứng một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Người tốt nghiệp tiến sĩ, sau tiến sĩ từ các cơ sở đào tạo uy tín trên thế giới;
b) Người đã và đang tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại các cơ sở nghiên cứu, chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của các doanh nghiệp uy tín ở nước ngoài, trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;
c) Chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp đã và đang làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hàng đầu Việt Nam và quốc tế, có kinh nghiệm chuyên môn sâu rộng và thành tựu nổi bật trong lĩnh vực hoạt động, phù hợp với yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực trọng điểm tại Việt Nam;
d) Đối với chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người nước ngoài, ngoài các quy định nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức
Nghị định nêu rõ, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương phải ưu tiên bố trí biên chế để tuyển dụng đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức, viên chức chịu trách nhiệm xác định cụ thể vị trí việc làm cân sử dụng người có tài năng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Việc tuyển dụng vào làm công chức, viên chức đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định được thực hiện thông qua xét tuyển. Nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục xét tuyển được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
Trợ cấp thu hút lần đầu sau tuyển dụng
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng khi tuyển dụng vào làm công chức, viên chức thì được hưởng 100% mức lương trong thời gian tập sự. Đồng thời được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này. Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (đối với viên chức).
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung chính sách hỗ trợ đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng khi tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sau tuyển dụng
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng sau khi tuyển dụng vào công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tạo điều kiện tham gia học tập, nâng cao trình độ như sau:
Được ưu tiên tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành của lĩnh vực phù hợp với chuyên môn công tác. Được cử tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, nghề, lĩnh vực công tác phù hợp với định hướng phát triển.
Được cử tham gia các khóa đào tạo tập trung trong nước, quốc tế đối với các chương trình phù hợp với ngành, nghề, lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực, địa phương.
Được ưu tiên, tạo điều kiện cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành đáp ứng tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý theo chức danh được quy hoạch; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
Chính sách ưu tiên trong bố trí, sử dụng sau tuyển dụng
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng sau khi tuyển dụng vào công chức, viên chức được cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tạo điều kiện trong bố trí, sử dụng như sau:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý và sử dụng có trách nhiệm xem xét, lựa chọn quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý trên các lĩnh vực công tác ở trung ương và địa phương.
Những cán bộ khoa học có năng lực nghiên cứu được tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành cho các lĩnh vực được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.
Được xét nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương nếu trong thời hạn 05 năm kể từ khi được tuyển dụng được đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 02 năm trở lên được đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Xuất phát từ nhu cầu, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và căn cứ kết quả công tác, sau tuyển dụng từ 01 đến 02 năm, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được xem xét, bổ nhiệm làm lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương ở cấp huyện trở lên (theo phân cấp), kể cả cán bộ đó chưa là đảng viên (trừ các cơ quan tham mưu của cấp ủy, tổ chức đảng).
Chính sách ưu tiên đối với chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành
Căn cứ nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực chiến lược, trọng điểm cấp quốc gia, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương được ký hợp đồng lao động đối với chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người Việt Nam hoặc là người nước ngoài để triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án cụ thể làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Việc lựa chọn hình thức hợp đồng lao động, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động và mức thù lao đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành do người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương quyết định trên cơ sở yêu cầu công việc, năng lực, đóng góp của chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành và nguồn kinh phí để thực hiện chính sách đối với người có tài năng của bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương.
Chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người Việt Nam, trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động, nếu có nguyện vọng công tác lâu dài tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị thì được cấp có thẩm quyền xem xét tiếp nhận vào công chức, viên chức và được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 300% mức lương hiện hưởng (bao gồm: mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản phụ cấp lương theo quy định của pháp luật). Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (đối với viên chức).
Chính sách hỗ trợ đối với chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài
Được cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện đơn giản hóa giấy tờ và cấp thị thực, giấy cư trú, giấy phép lao động tại Việt Nam.
Thành viên gia đình của chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý và các cơ quan chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Việt Nam.
Chuyên gia, nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà khoa học đầu ngành và thành viên gia đình được cấp thị thực nhiều lần hoặc thẻ tạm trú với thời hạn tương ứng với thời gian ký kết hợp đồng lao động với cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định này.
Tiến cử, công nhận cán bộ, công chức, viên chức có tài năng
Hàng năm, căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện quy định, tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có văn bản tiến cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để cơ quan có thẩm quyền xem xét, lựa chọn vào đối tượng cán bộ, công chức, viên chức có tài năng.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng tuyển chọn người có tài năng để kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cán bộ, công chức, viên chức có tài năng.
Chính sách phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức có tài năng
Cán bộ, công chức, viên chức có tài năng được hưởng phụ cấp tăng thêm hàng tháng bằng 150% mức lương hiện hưởng kể từ ngày có quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền. Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (đối với viên chức).
Chính sách bố trí, sử dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức có tài năng
Cán bộ, công chức, viên chức có tài năng được cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng ưu tiên trong bố trí, sử dụng như sau:
Được ưu tiên lựa chọn khi xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bổ nhiệm chức danh chuyên gia cao cấp; thuộc trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về quy hoạch, độ tuổi, thời gian giữ chức vụ tương đương khi xem xét bổ nhiệm.
Được cử đi học tập kinh nghiệm, nghiên cứu, trao đổi khoa học ở trong nước hoặc ở nước ngoài có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ đảm nhận ít nhất 01 lần/năm; được chi trả toàn bộ kinh phí theo quy định trong thời gian đi học tập kinh nghiệm, nghiên cứu, trao đổi khoa học, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Được chủ động đề xuất tham gia các khóa bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo quốc tế để phát huy năng lực, tài năng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Được chi trả toàn bộ chi phí theo quy định khi đi công tác, hội thảo ở trong nước và ở nước ngoài khi có liên quan trực tiếp tới việc chủ trì thực hiện chương trình, đề án, nhiệm vụ khoa học được giao.
Căn cứ vào cống hiến của người có tài năng đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức, ngành, lĩnh vực, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền tặng huân chương, huy chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm chương hoặc các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật; không áp dụng tỷ lệ trong xét tặng danh hiệu thi đua hoặc xét khen thưởng đối với người có tài năng.
Người có tài năng được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đề nghị vinh danh trong các buổi lễ, chương trình tôn vinh của bộ, ngành, địa phương và của cơ quan thông tấn, báo chí có liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác.
Ngoài hiện vật khen thưởng và tiền thưởng được chi thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có tài năng quyết định chi thưởng từ nguồn quỹ tiền thưởng hàng năm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 171/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 166/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Nghị định 171/2024/NĐ-CP bổ sung Điều 5a "Sắp xếp lại, xử lý tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài". Trong đó nêu rõ: Các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện rà soát tài sản hiện có bảo đảm tiêu chuẩn, định mức tại Nghị định này; trên cơ sở đó thực hiện như sau:
Đối với tài sản phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này thì được tiếp tục quản lý, sử dụng; cơ quan đại diện, bộ phận biệt phái, cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài có tài sản thực hiện thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo các hình thức quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.
Nghị định 171/2024/NĐ-CP cũng bổ sung Điều 12a "Điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ".
Theo đó, việc điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Về thẩm quyền quyết định, Nghị định nêu rõ: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Nghị định sửa đổi Điều 16 "Chủng loại, số lượng, giá xe ô tô và đối tượng sử dụng xe ô tô của cơ quan đại diện" như sau:
Đối với xe ô tô phục vụ công tác các chức danh Đại sứ và các chức danh tương đương, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 90.000 USD/xe (mức quy định tại Nghị định 166/2017/NĐ-CP là 65.000 USD/xe); Tổng lãnh sự và chức danh tương đương được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 85.000 USD/xe (mức quy định tại Nghị định 166/2017/NĐ-CP là 60.000USD/xe).
Căn cứ mặt bằng giá và yêu cầu phục vụ hoạt động ngoại giao tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và giá xe tối đa quy định nêu trên, Bộ Ngoại giao quyết định chủng loại, nhãn hiệu và giá xe phù hợp để trang bị xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định nêu trên.
Theo Nghị định, các chức danh của cơ quan đại diện tùy theo điều kiện cụ thể và tính chất công việc được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Thủ trường cơ quan đại diện.
Số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung như sau:
Số lượng biên chế để xác định số lượng xe ô tô quy định này không bao gồm các chức danh đã được trang bị xe theo quy định xe ô tô phục vụ công tác các chức danh nêu trên.
Trường hợp cơ quan đại diện có các bộ phận sáp nhập, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các bộ phận sáp nhập được xác định tương ứng số lượng biên chế của từng bộ phận theo quy định trên.
Về giá xe phục vụ công tác chung, Nghị định nêu rõ, 01 xe ô tô với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 55.000 USD/xe; số xe còn lại với giá tối đa chưa bao gồm các loại thuế là 45.000 USD/xe.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 173/2024/NĐ-CP bãi bỏ một phần Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và bãi bỏ Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
Tại Nghị định số 43/2009/NĐ-CP, Chính phủ bổ sung số thứ tự 19 (thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu) vào Mục A của Phụ lục I trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh (ban hành kèm theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ).
Nghị định số 173/2024/NĐ-CP đã bãi bỏ toàn bộ Nghị định số 43/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, Nghị định số 173/2024/NĐ-CP cũng bãi bỏ một phần Nghị định số 59/2006/NĐ-CP như sau:
Bãi bỏ điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 và Điều 6 (Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh), Điều 7 (Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện), Điều 8 (Kiểm tra điều kiện kinh doanh).
Bãi bỏ điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6, điểm 7, điểm 8, điểm 9, điểm 10, điểm 11, điểm 12, điểm 14, điểm 17 và điểm 18 tại Mục A về Hàng hóa và toàn bộ Mục B về Dịch vụ của Phụ lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
Bãi bỏ Phụ lục II Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh và Phụ lục III Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.
Nghị định số 173/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2025.
Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật quản lý khoáng sản đặc biệt, độc hại trước ngày 30/6/2027.
Bộ Y tế ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật quản lý các loại thuốc chữa bệnh cho người, các loại vaccine, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam; các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trước ngày 30/6/2027.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 172/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15. Theo đó, Nghị định quy định rõ về trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15, bao gồm:
Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
Yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện, việc thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến; trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
Trả giá, chấp nhận giá, lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản;
Xử lý vi phạm người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
Nghị định quy định trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến như sau:
1. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ mời tham gia đấu giá và đăng ký tài khoản truy cập trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến.
Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức mua hồ sơ, nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia cuộc đấu giá trực tuyến trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.
2. Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham dự phiên đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.
Người đủ điều kiện tham gia đấu giá có trách nhiệm truy cập tài khoản đã được cấp để điểm danh việc tham dự phiên đấu giá theo thời gian quy địnlı trong Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá trả giá theo mã số riêng.
Trường hợp người đủ điều kiện tham gia đấu giá không truy cập tài khoản đã được cấp để điểm danh theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham dự phiên đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Thời gian trả giá của phiên đấu giá do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá nhưng tối thiểu là 15 phút. Trường hợp người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trong khoảng thời gian 01 phút trước thời điểm kết thúc phiên đấu giá thì thời gian trả giá được gia hạn thêm 03 phút sau thời điểm kết thúc phiên đấu giá.
4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc phiên đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận;
b) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận.
Mã số của người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b này được công bố trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc.
5. Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng sau khi mã số của người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá được công bố trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thông báo kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
Thông báo phải ghi rõ các thông tin về tài sản đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc việc trả giá, thời điểm hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận mã số trúng đấu giá, giá khởi điểm của tài sản đấu giá, giá trúng đấu giá.
Biên bản đấu giá trực tuyến phải được lập tại thời điểm kết thúc phiên đấu giá và phải ghi nhận thời điểm bắt đầu tiến hành phiên đấu giá, thời điểm bắt đầu trả giá, kết thúc việc trả giá, số người tham gia đấu giá, giá trúng đấu giá, người trúng đấu giá. Nhật ký của phiên đấu giá được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận phải được trích xuất, có xác nhận của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản vận hành trang thông tin đấu giá trực tuyến và được đính kèm biên bản đấu giá.
Việc sử dụng chữ ký số trong biên bản đấu giá trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Biên bản đấu giá trực tuyến được trích xuất từ Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Công điện số 142/CĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục sự cố công trình thủy điện Đắk Mi 1.
Công điện gửi Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự Quốc gia; Bộ trưởng các Bộ: Công Thương, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Công điện nêu: Vào khoảng 03 giờ, ngày 31 tháng 12 năm 2024 tại xã Đăk Choong, huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum, đã xảy ra sự cố giàn giáo khi đổ bê tông đập thủy điện Đắk Mi 1. Hậu quả làm 3 người tử vong và 2 người mất tích. Ngay khi nhận được thông tin vụ tai nạn, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo gửi lời thăm hỏi ân cần, chia buồn sâu sắc nhất đến các gia đình, thân nhân người bị nạn; đồng thời chỉ đạo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đến hiện trường vụ tai nạn để chỉ đạo khắc phục hậu quả và thăm hỏi, hỗ trợ gia đình các nạn nhân trong vụ tai nạn.
Để kịp thời khắc phục hậu quả và có biện pháp ngăn chặn các vụ tai nạn tương tự, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự Quốc gia và các cơ quan liên quan khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện cần thiết, tập trung tìm kiếm các nạn nhân còn mất tích, cứu chữa người bị thương với tinh thần khẩn trương nhất, kịp thời nhất; tổ chức thăm hỏi, chia buồn và hỗ trợ gia đình các nạn nhân theo đúng quy định.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tổ chức giám định nguyên nhân, chỉ đạo khắc phục ngay các sự cố, triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn công trình xây dựng và xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn trong hoạt động xây dựng công trình (nếu có).
3. Bộ Công Thương đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy điện, tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát và kịp thời xử lý ngay các vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện, bảo đảm đúng quy định của pháp luật; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn lao động, tuyệt đối không để xảy ra các vụ tai nạn tương tự.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 25/2024/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 bãi bỏ một phần, toàn bộ một số Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực tài chính đất đai.
Cụ thể, bãi bỏ toàn bộ 9 Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 44/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất xây dựng công trình phụ trợ đường cao tốc quốc gia.
2. Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về miễn tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch.
3. Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn tiền sử dụng đất ở cho hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư.
4. Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Quyết định số 11/2015/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
6. Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
7. Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
8. Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
9. Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023.
Bên cạnh đó, bãi bỏ khoản 4 Điều 3 Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1695/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 về việc công nhận huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023.
Phó Thủ tướng giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về quy hoạch và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2024.
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản 9723/VPCP-CN ngày 31/12/2024 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ biểu dương tỉnh Cà Mau đã nhanh chóng, trực tiếp và quyết liệt triển khai thực hiện Công điện số 130/CĐ-TTg ngày 10/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Cụ thể, tại văn bản số số 1585-CV/TU ngày 17/12/2024 của Tỉnh ủy Cả Mau báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện các nội dung Công điện số 130/CĐ-TTg ngày 10/12/2024 về việc đôn đốc tập trung chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy triển khai các dự án nhà ở xã hội, trong đó Tỉnh ủy Cà Mau đã có những giải pháp rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ người, rõ việc, rõ thời gian đối với các cơ quan, đơn vị dưới sự chỉ đạo, sát sao, quyết liệt của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Cà Mau.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính hoan nghênh và biểu dương, đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Cà Mau, trực tiếp đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Cà Mau Nguyễn Tiến Hải đã nhanh chóng, trực tiếp và quyết liệt khẩn trương trong chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện các nội dung Công điện số 130/CĐ-TTg, đôn đốc tập trung chỉ đạo, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy triển khai các dự án nhà ở xã hội với những giải pháp cụ thể để xử lý kịp thời các tồn tại, vướng mắc để đẩy nhanh thực hiện các dự án nhà ở xã hội tại địa phương. Đề nghị các đồng chí tiếp tục phát huy tinh thần nêu trên, đoàn kết, thống nhất quyết liệt khẩn trương hơn nữa trong chỉ đạo, điều hành, huy động cả hệ thống chính trị sớm hoàn thành các mục tiêu phát triển nhà ở xã hội đã đề ra để phục vụ, chăm lo cho đời sống nhân dân "không để ai bị bỏ lại phía sau".
Thủ tướng Chính phủ đề nghị Cấp ủy, chính quyền các địa phương trong cả nước tham khảo cách làm của một số tỉnh, nhất là tỉnh Cà Mau với quyết tâm cao hơn, nỗ lực, quyết liệt hơn nữa, nhất là các thành phố trực thuộc Trung ương, các tỉnh có Khu kinh tế, Khu công nghiệp phát triển mạnh, đông công nhân, nhu cầu nhà ở xã hội lớn.
Các Bộ trưởng, Thủ tưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Công điện số 130/CĐ-TTg ngày 10/12/2024.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các cơ quan thông tấn, báo chí tiếp tục tập trung tuyên truyền về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, biểu dương, khích lệ các mô hình tốt, cách làm hay, trong đó tham khảo, lan tỏa cách thực hiện của tỉnh Cà Mau.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 1694/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 về việc giải thể Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu được thành lập tại Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 13/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Cụ thể, tại Quyết định số 1691/QĐ-TTg, Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính xuất cấp (không thu tiền) từ nguồn dự trữ quốc gia: 05 bộ xuồng cao tốc (trong đó: 02 bộ loại DT1, 02 bộ loại DT2, 01 bộ loại DT3), 10 chiếc bè nhẹ cứu sinh và 1.000 chiếc phao áo cứu sinh cho Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để khắc phục hậu quả mưa lũ sau cơn bão số 3.
Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm về căn cứ, thông tin, số liệu báo cáo đề xuất. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu và số lượng đề xuất xuất cấp; bảo đảm việc xuất cấp đúng quy định, đúng đối tượng, đúng mục đích; báo cáo kết quả gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Xuất cấp 620.000 viên sát khuẩn nước Aquatabs 67mg từ nguồn dự trữ quốc gia
Tại Quyết định số 1692/QĐ-TTg, Phó Thủ tướng giao Bộ Y tế xuất cấp không thu tiền 620.000 viên sát khuẩn nước Aquatabs 67mg từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Bộ Y tế để phòng chống dịch bệnh sau bão lũ, cụ thể: Tỉnh Thừa Thiên Huế: 20.000 viên sát khuẩn nước Aquatabs 67mg; tỉnh Quảng Ngãi: 400.000 viên sát khuẩn nước Aquatabs 67mg; Bộ Y tế: 200.000 viên sát khuẩn nước Aquatabs 67mg.
Phó Thủ tướng giao Bộ Y tế, Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm về căn cứ, thông tin, số liệu báo cáo, đề xuất. Ủy ban nhân dân các tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi tổ chức hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích và thực hiện chế độ báo cáo, gửi Bộ Tài chính theo đúng quy định.
Chính phủ vừa có Nghị quyết số 255/NQ-CP ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát chuyên đề về thực hiện chính sách, pháp luật về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018 – 2023.
Theo Nghị quyết 255, mục đích yêu cầu đặt ra là thống nhất chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH15, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động đối với việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đồng thời cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH15 và các kiến nghị tại Báo cáo số 930/BC-ĐGS ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Đoàn giám sát chuyên đề về thực hiện chính sách, pháp luật về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018 - 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xác định cụ thể các nội dung công việc, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, lộ trình, tiến độ và kinh phí thực hiện.
Các bộ, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ, kịp thời, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH15; bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
Nghị quyết cũng nêu rõ những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện như sau:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập; làm tốt công tác tư tưởng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tạo sự thống nhất, đồng thuận, quyết tâm cao, nhất là đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại.
2. Hoàn thiện thể chế về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu việc xây dựng Luật điều chỉnh chung đối với đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, trình Chính phủ trước tháng 9 năm 2025 để báo cáo Quốc hội kết quả nghiên cứu vào cuối năm 2025, nếu đủ điều kiện thì trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đưa dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2026 hoặc năm 2027.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Rà soát, hướng dẫn cụ thể các quy định có liên quan của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học để bảo đảm sự liên thông, liên kết giữa giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, trình Chính phủ trước tháng 9 năm 2025.
Trong năm 2025, chính quyền địa phương cấp tỉnh hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản về các nội dung sau đây: Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật…
3. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập với các nội dung cơ bản sau đây:
Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Luật Quy hoạch, xong trong quý I năm 2025; Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa phương rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
Đối với các bộ, ngành: Tiếp tục thực hiện việc chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có tính chất cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của bộ, ngành về chính quyền địa phương quản lý, bộ chỉ thực hiện chủ quản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ và những đơn vị trọng điểm, chuyên sâu; chuyển các bệnh viện thuộc các bộ, cơ quan nhà nước ở trung ương về địa phương quản lý (trừ các bệnh viện thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; một số ít bệnh viện chuyên khoa đầu ngành, bệnh viện của các trường đại học). Hoàn thành trong năm 2025.
Đối với các địa phương: Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục gắn với nâng cao chất lượng giáo dục trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, bảo đảm định mức học sinh/lớp; khẩn trương tổ chức các cơ sở y tế theo hướng toàn diện, liên tục và lồng ghép theo 3 cấp phù hợp với quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi; hoàn thành việc chuyển trung tâm y tế đa chức năng cấp huyện về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, thực hiện các nội dung sau:
Hoàn thành việc phê duyệt vị trí việc làm viên chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; tiếp tục thực hiện việc giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2026, có tính đến đặc thù của ngành giáo dục và đào tạo, y tế.
Đẩy mạnh việc thực hiện cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu bảo đảm mục tiêu đến năm 2025 thực hiện chuyển đổi 100% các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã ký Quyết định số ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới (Kế hoạch).
Mục đích của Kế hoạch nhằm thống nhất trong chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới (Kết luận số 70-KL/TW); tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức về vị trí, vai trò của công tác phát triển thể dục, thể thao và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Một trong những nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch đặt ra là nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trong giai đoạn mới.
Trong đó, tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, triển khai Kết luận số 70-KL/TW và các văn bản liên quan với quy mô sâu rộng, nội dung, phương pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn.
Nâng cao trách nhiệm của hệ thống chính trị và tăng cường truyền thông với sự tham gia phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên nhằm nâng cao nhận thức về tác dụng, hiệu quả của hoạt động thể dục, thể thao đối với phát triển thể chất, chăm sóc sức khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển bền vững đất nước.
Ứng dụng công nghệ số để đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và mở rộng các kênh truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng xã hội nhằm vận động, khuyến khích người dân tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, tạo thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên trong nhân dân.
Bên cạnh đó, Kế hoạch cũng đưa ra nhiệm vụ, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước, lãnh đạo, chỉ đạo và hoàn thiện chính sách, pháp luật về thể dục, thể thao.
Cụ thể, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy phù hợp với chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai các chủ trương của Đảng, thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối và quy định về phân cấp ngân sách nhà nước, bảo đảm vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hóa và nguồn lực hợp pháp khác.
Đổi mới, nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại gắn với Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí.
Mở rộng mạng lưới thiết chế thể thao cơ sở; tăng cường tổ chức hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao trong cộng đồng. Bảo đảm công bằng trong tham gia, thụ hưởng các hoạt động, dịch vụ thể dục, thể thao.
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học, khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia thường xuyên các hoạt động thể thao ngoại khóa; phát triển các loại hình câu lạc bộ thể thao trường học, các hoạt động giao lưu, hội thi, thi đấu thể thao học sinh, sinh viên. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên và đào tạo, nghiên cứu khoa học về giáo dục thể chất, thể thao trường học.
Bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc; phát triển các loại hình thể thao giải trí, thể thao gắn với du lịch, lễ hội và khai thác hiệu quả điều kiện tự nhiên, các loại hình thể thao điện tử. Đẩy mạnh công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sỹ và phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng, nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo vận động viên ngành quân đội, ngành công an, nhất là ở cấp ngành và quân khu.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 1681/QĐ-TTg giao bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoan 2021 - 2025 và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2024 của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Xây dựng để điều chỉnh tăng tương ứng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện các dự án.
Điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch vốn năm 2024 của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc để điều chỉnh tăng tương ứng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch vốn năm 2024 của Thành phố Hà Nội để thực hiện các dự án.
Điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch vốn năm 2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ để điều chỉnh tăng tương ứng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các địa phương để thực hiện các dự án.
Thủ tướng Chính phủ cũng quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn dự phòng của Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho tỉnh Bình Phước.
Điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 của các nhiệm vụ, dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn để điều chỉnh tăng tương ứng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các nhiệm vụ, dự án trong nội bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 được điều chỉnh, danh mục nhiệm vụ, dự án và mức vốn ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được giao thông báo hoặc quyết định giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch vốn năm 2024 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, đúng mục đích, hiệu quả.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ, dự án điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm đúng thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công; không đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung thêm vốn ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ, dự án đã điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về tính chính xác của các nội dung, số liệu báo cáo, danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án bảo đảm đúng quy định của pháp luật; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, xin cho.
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 581/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Thông báo nêu rõ, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tổ chức triển khai thực hiện Phong trào năm 2024 đạt nhiều kết quả tích cực, trong đó đã bám sát Chương trình thực hiện Phong trào giai đoạn 2021 - 2026, chương trình, kế hoạch công tác năm 2024, triển khai thực hiện các văn bản liên quan, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phối hợp, kiểm tra, giám sát, tổ chức nhiều hoạt động cụ thể, đa dạng và sôi nổi; tiếp tục duy trì đạt tỷ lệ cao về danh hiệu văn hóa, đạt chuẩn văn hóa đối với gia đình, thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; góp phần quan trọng trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, chăm lo đời sống tinh thần cho Nhân dân, khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước.
Phó Thủ tướng cơ bản thống nhất với nội dung báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Phong trào năm 2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến của các đại biểu dự họp, trong đó lưu ý về một số khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh; hoạt động của một số thiết chế văn hóa, thể thao chưa hiệu quả, việc nhân rộng các mô hình văn hóa - thể thao, hội thi, hội diễn còn hạn chế; việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và các hoạt động lễ hội vẫn gặp khó khăn ở một số địa phương; một số địa phương chưa ban hành văn bản quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu"; việc bố trí nguồn lực phục vụ triển khai Phong trào còn hạn chế.
Về nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 và một số đề xuất, kiến nghị, Phó Thủ tướng yêu cầu các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành liên quan và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tiếp tục bám sát Chương trình thực hiện Phong trào giai đoạn 2021 - 2026, xây dựng, ban hành và triển khai chương trình, kế hoạch công tác năm 2025; tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung của Phong trào; tăng cường tuyên truyền, phối hợp; đẩy mạnh và đổi mới công tác khảo sát, đánh giá, kiểm tra, giám sát; ban hành đầy đủ các văn bản liên quan; chủ động cân đối, bố trí kinh phí, nguồn lực phù hợp để triển khai Phong trào. Trong quá trình triển khai cần chú trọng đổi mới nội dung, cách làm, lựa chọn những chủ đề, "điểm nhấn" nhằm tạo sự lan tỏa mạnh mẽ như về bảo đảm vệ sinh môi trường, văn hóa giao thông, phòng, chống bạo lực học đường, bạo lực gia đình...; kiên quyết đấu tranh với những hành vi phản văn hóa, lệch chuẩn về văn hóa và những hành vi vi phạm pháp luật.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo; tăng cường lồng ghép hiệu quả với các phong trào, chương trình, hoạt động liên quan và phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức trong cộng đồng. Tiếp tục tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, tổ chức, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường đối với hoạt động lễ hội.
Thực hiện hiệu quả kế hoạch kiểm tra tình hình triển khai Phong trào năm 2025; chủ động triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035 gắn với nội dung của Phong trào.
Về đề xuất tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết Phong trào giai đoạn 2001 - 2026: Phó Thủ tướng thống nhất chủ trương, giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện cụ thể; trên cơ sở đó các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo và các địa phương chủ động triển khai đánh giá, tổng kết Phong trào, hoàn thành trong Quý III năm 2025, gửi Báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tổ chức Hội nghị tổng kết Phong trào vào năm 2026.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động Phong trào đối với những nội dung không còn phù hợp (nếu có); kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
Đề nghị Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát nội dung quy định xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa theo Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, có ý kiến cụ thể gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở các nội dung nêu trên, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Rà soát kỹ, tiếp thu đầy đủ ý kiến các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tại cuộc họp, ý kiến các bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào năm 2024, nhiệm vụ trọng tâm năm 2025, Kế hoạch công tác, kiểm tra năm 2025; đồng thời Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, ký phê duyệt báo cáo, kế hoạch. Tổng hợp các nội dung đề xuất, kiến nghị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số về việc thi hành kỷ luật đối với ông Lê Đình Thọ, nguyên Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Quyết định nêu rõ: Thi hành kỷ luật bằng hình thức Khiển trách đối với ông Lê Đình Thọ, nguyên Ủy viên Ban cán sự đảng, nguyên Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải do đã có những vi phạm, khuyết điểm trong công tác và đã bị thi hành kỷ luật Đảng; thời gian thi hành kỷ luật kể từ ngày công bố Quyết định số 1826-QĐ/UBKTTW ngày 25/11/2024 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương./.