Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Điều chỉnh mức phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
Chính phủ ban hành Nghị định số 348/2025/NĐ-CP ngày 30/12/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.
Điều chỉnh mức phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
Nghị định 348/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung mức phạt đối với hành vi để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái phép tại điểm c khoản 13 Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP theo hướng quy định hành vi và mức phạt tiền thống nhất với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 9 Điều 21 của Nghị định số 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp và lợi ích của nhà nước trong trường hợp có hành vi vi phạm xảy ra, đồng thời bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật và cũng là biện pháp quản lý nhà nước khi pháp luật về du lịch chưa quy định các biện pháp cụ thể để xảy ra hành vi vi phạm (khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt Nam trái phép).
Sửa quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định số 348/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi thẩm quyền xử phạt của các chức danh thuộc các lực lượng: Thanh tra Hàng hải Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Công an nhân dân.
Theo quy định mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu có quyền: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 25 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn...
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có quyền: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn...
Đồng thời, Nghị định số 348/2025/NĐ-CP còn bổ sung thêm thẩm quyền xử phạt của: Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực; Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy. Cụ thể:
Giám đốc Khu quản lý đường bộ thuộc Cục Đường bộ Việt Nam; Chi cục trưởng Chi cục Hàng hải và Đường thủy phía Bắc; Chi cục trưởng Chi cục Hàng hải và Đường thủy phía Nam có quyền: Phạt tiền đến 25 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn...
Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch, Sở Công Thương, Sở Xây dựng; Trưởng đoàn kiểm tra do Cục trưởng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam thành lập; Trưởng đoàn kiểm tra do Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam thành lập; Trưởng đoàn kiểm tra do Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam thành lập có quyền: Phạt tiền đến 40 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn...
Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy có quyền: phạt tiền đến 12,5 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25 triệu đồng...
Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thủy có quyền: Phạt tiền đến 25 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính...
Nghị định số 348/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/2/2026.
Ngày 29/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 347/2025/NĐ-CP (Nghị định 347) về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Nghị định này thay thế Nghị định 11/2020/NĐ-CP, nhằm bảo đảm sự thống nhất với Luật Ngân sách nhà nước năm 2025, Luật Tổ chức Chính phủ và yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn mới. Đồng thời, văn bản cũng bám sát chủ trương đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia.
Cắt giảm số lượng thủ tục, tinh gọn quy trình
Nghị định gồm 3 chương, 16 điều, điều chỉnh các hoạt động giao dịch trên môi trường điện tử giữa hệ thống Kho bạc Nhà nước với người nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức, đơn vị khác có liên quan. Trọng tâm là chuẩn hóa quy trình, giảm khâu trung gian, tạo điều kiện để các chủ thể giao dịch thuận lợi hơn.
Một trong những điểm nổi bật của Nghị định 347 là hướng tới giảm đáng kể số lượng thủ tục hành chính so với trước đây. Theo quy định mới, tổng số thủ tục hành chính chỉ còn 7 thủ tục, giảm 4 thủ tục so với Nghị định 11.
Trong đó, một thủ tục bị bãi bỏ do không còn phù hợp thực tiễn, đó là kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Có 3 thủ tục khác liên quan thanh toán vốn đầu tư công được chuyển sang thực hiện theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP.
Các thủ tục chính vẫn được giữ lại, bao gồm: nộp tiền vào ngân sách nhà nước; hoàn trả khoản thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước; thanh toán các khoản chi thường xuyên và một số khoản chi khác; hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại; đăng ký, thay đổi tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký; tất toán tài khoản; đối chiếu và xác nhận số dư tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Nghị định quy định rõ việc tổ chức thực hiện trên môi trường điện tử là chủ yếu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc thù, việc nộp hồ sơ có thể thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích, thuê dịch vụ hoặc thông qua ủy quyền theo quy định pháp luật. Cách thức này giúp linh hoạt hơn, phù hợp với nhiều điều kiện thực tế của các đơn vị.
Rút ngắn thời gian, tăng trách nhiệm đơn vị sử dụng ngân sách
Đáng chú ý, thủ tục thanh toán các khoản chi thường xuyên được cắt giảm mạnh về hồ sơ. Từ 25 thành phần, chỉ còn 4 thành phần hồ sơ phải gửi Kho bạc Nhà nước. Việc tinh gọn này giúp tiết kiệm đáng kể thời gian chuẩn bị, đồng thời giảm áp lực giấy tờ cho đơn vị giao dịch.
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán trên cơ sở đơn vị đã có dự toán được cấp thẩm quyền giao. Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ và chính xác của hồ sơ, cũng như việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí.
Nhờ thay đổi quy trình, thời gian thanh toán khoản chi thường xuyên được rút từ hai ngày làm việc xuống còn một ngày làm việc. Vì vậy, dòng vốn ngân sách có điều kiện lưu chuyển nhanh hơn vào các hoạt động kinh tế – xã hội.
Bên cạnh đó, Nghị định hướng đến mục tiêu giảm dần giao dịch tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước. Việc nộp và hoàn trả ngân sách bằng tiền mặt không còn là phương thức ưu tiên, tạo thêm động lực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt theo chủ trương chung.
Ngoài ra, nghị định cũng cho phép sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thay thế căn cước công dân khi thực hiện thủ tục hành chính. Cách làm này phù hợp với Đề án 06 và quy định của Luật Căn cước năm 2023, giúp giảm giấy tờ trùng lặp. Dữ liệu đã số hóa sẽ được tái sử dụng, do đó người dân và đơn vị không phải cung cấp lại nhiều lần.
Tăng tốc chuyển đổi số, hướng tới Kho bạc số
Nghị định 347 đặt ra yêu cầu vừa cải cách hành chính, vừa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Trước hết, các giao dịch được khuyến khích thực hiện trực tuyến, hạn chế đến mức thấp nhất việc phải trực tiếp đến Kho bạc Nhà nước.
Tiếp đó, hệ thống dữ liệu được liên thông, giúp chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý. Nhờ đó, quá trình kiểm soát, hạch toán và thanh toán trở nên minh bạch, giảm sai sót và tăng khả năng truy vết khi cần thiết.
Hơn nữa, việc điện tử hóa hồ sơ giúp hình thành nền tảng Kho bạc số, giảm phụ thuộc vào giấy tờ truyền thống. Cuối cùng, toàn bộ quy trình hướng đến mục tiêu phục vụ nhanh, chính xác, công khai và thuận tiện hơn cho người dân, đơn vị và tổ chức.
Việc ban hành Nghị định 347 mang lại nhiều lợi ích cho hệ thống Kho bạc Nhà nước và các chủ thể tham gia giao dịch. Do đó, quy trình xử lý hồ sơ gọn hơn, thời gian rút ngắn, khối lượng công việc hành chính giảm đáng kể.
Kho bạc Nhà nước có điều kiện tập trung nhiều hơn vào công tác kiểm soát, điều hành thu – chi ngân sách, bảo đảm đúng quy định, minh bạch và trách nhiệm giải trình cao hơn. Đồng thời, ứng dụng công nghệ thông tin sâu rộng giúp hạn chế rủi ro, giảm nhũng nhiễu và góp phần nâng cao chất lượng phục vụ.
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách, doanh nghiệp và người dân, lợi ích rõ nhất là tiết kiệm thời gian và chi phí. Hồ sơ đơn giản, thao tác điện tử thuận tiện, tiến độ thanh toán được đảm bảo, hỗ trợ quá trình triển khai nhiệm vụ chuyên môn.
Trên phạm vi rộng hơn, khi nguồn vốn ngân sách được giải ngân nhanh, nền kinh tế có thêm động lực tăng trưởng. Các chương trình, nhiệm vụ chi ngân sách được triển khai đúng tiến độ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, mục tiêu hình thành Kho bạc số cũng gắn chặt với xây dựng Chính phủ số. Mô hình quản lý hiện đại, dựa trên dữ liệu, tạo nền tảng cho việc cải cách hành chính đồng bộ hơn trong tương lai.
Theo tính toán, việc triển khai nghị định dự kiến cắt giảm khoảng 45% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính so với năm 2024. Đây là con số đáng chú ý, phản ánh hiệu quả của quá trình đơn giản hóa thủ tục và số hóa quy trình.
Chính phủ ban hành Nghị định số 351/2025/NĐ-CP ngày 30/12/2025 quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030.
Nghị định này áp dụng đối với hộ gia đình theo quy định của Luật Cư trú; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
Tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 đến hết ngày 31/12/2026
Nghị định quy định tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2026. Đây sẽ là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong năm 2026.
Tiêu chí đo lường chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2027 – 2030
Giai đoạn 2027 – 2030, tiêu chí đo lường chuẩn nghèo đa chiều quốc gia được quy định như sau:
Về tiêu chí thu nhập, ở khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.200.000 đồng/người/tháng.
Đối với khu vực đô thị, thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.800.000 đồng/người/tháng.
Về chiều, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản, Nghị định quy định:
Chiều thiếu hụt việc làm gồm: chỉ số việc làm, chỉ số người phụ thuộc trong hộ gia đình.
Chiều thiếu hụt y tế gồm: chỉ số bảo hiểm y tế, chỉ số dinh dưỡng.
Chiều thiếu hụt giáo dục gồm: chỉ số trình độ giáo dục của người lớn, chỉ số tình trạng đi học của trẻ em.
Chiều thiếu hụt nhà ở gồm: chỉ số diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ số chất lượng nhà ở.
Chiều thiếu hụt thông tin gồm: chỉ số sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ số cơ bản.
Chiều thiếu hụt nước sinh hoạt, vệ sinh và môi trường gồm: chỉ số nguồn nước sinh hoạt, chỉ số nhà tiêu (công trình phụ) hợp vệ sinh, chỉ số xử lý rác thải.
Quy định đo lường các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Tiêu chí để xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
Nghị định cũng quy định rõ các tiêu chí để xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo. Cụ thể như sau:
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.200.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực đô thị là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.800.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.200.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ cận nghèo khu vực đô thị là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.800.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2026.
Chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP tiếp tục thực hiện từ ngày 01/01/2026 đến khi Chính phủ có quy định khác thay thế.
Tiêu chí, quy trình rà soát, xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 30/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2021/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2027.
Chính phủ ban hành Nghị định số 352/2025/NĐ-CP ngày 30/12/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về dịch vụ việc làm. Trong đó, đáng chú ý là các quy định liên quan đến điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ việc làm công.
Nghị định này gồm 5 chương, 29 điều quy định chi tiết một số nội dung về dịch vụ việc làm tại khoản 5 Điều 27, khoản 5 Điều 28 của Luật Việc làm số 74/2025/QH15 và sàn giao dịch việc làm quốc gia, rút tiền ký quỹ của hoạt động dịch vụ việc làm, bao gồm: điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ việc làm công; hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
Nghị định quy định tổ chức dịch vụ việc làm công là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: tổ chức dịch vụ việc làm công do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập; tổ chức dịch vụ việc làm công do tổ chức chính trị - xã hội thành lập.
Tổ chức dịch vụ việc làm công có con dấu, tài khoản riêng; thực hiện theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều kiện thành lập, tổ chức lại và giải thể
Nghị định quy định Tổ chức dịch vụ việc làm công được thành lập phải bảo đảm các điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và các điều kiện sau đây:
Có trang thông tin điện tử (website) bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với Sàn giao dịch việc làm quốc gia (địa chỉ: https://www.vieclam.gov.vn);
Có trang thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này phù hợp với tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng do cấp có thẩm quyền ban hành;
Cơ quan có thẩm quyền thành lập bảo đảm kinh phí cho các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công về việc làm theo quy định của pháp luật.
Điều kiện tổ chức lại, giải thể Tổ chức dịch vụ việc làm công thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức dịch vụ việc làm công được thành lập mới, tổ chức lại phải thực hiện phương án về trụ sở làm việc, trang thiết bị và nhân sự trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập.
Trường hợp cần thiết thành lập mới Tổ chức dịch vụ việc làm công thì Tổ chức dịch vụ việc làm công phải tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư.
Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể
Nghị định quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập, tổ chức lại và giải thể Tổ chức dịch vụ việc làm công thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức dịch vụ việc làm công được thành lập phải có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Tổ chức dịch vụ việc làm công, cơ quan có thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể Tổ chức dịch vụ việc làm công có trách nhiệm đăng tải Quyết định trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành Quyết định và Sàn giao dịch việc làm quốc gia.
Nội dung hoạt động của Tổ chức dịch vụ việc làm công
Nghị định quy định Tổ chức dịch vụ việc làm công có các nhiệm vụ sau: a) hoạt động tư vấn; b) giới thiệu việc làm cho người lao động; c) cung ứng và giới thiệu lao động cho người sử dụng lao động; d) thu thập, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin về thị trường lao động.
Tổ chức dịch vụ việc làm công do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh thành lập thực hiện các nội dung theo quy định và thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ về bảo hiểm thất nghiệp.
Tổ chức dịch vụ việc làm công do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp Trung ương thành lập thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm d nêu trên; hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ về dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý, vận hành Sàn giao dịch việc làm quốc gia; điều phối và kết nối hoạt động của các Tổ chức dịch vụ việc làm công trên toàn quốc.
Quản lý hoạt động dịch vụ việc làm
Tổ chức dịch vụ việc làm công tiếp nhận, lập hồ sơ các cơ quan, tổ chức và cá nhân đăng ký tư vấn, tìm việc làm, cung ứng và giới thiệu lao động theo các Mẫu số 01, 01a, 02, 03, 03a Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng lao động thông báo tuyển dụng người lao động, Tổ chức dịch vụ việc làm công có trách nhiệm cập nhật kết quả trên Sàn giao dịch việc làm quốc gia; thực hiện theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do Tổ chức dịch vụ việc làm công giới thiệu tối thiểu 01 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 01 tháng theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Tổ chức dịch vụ việc làm công thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ và quản lý hoạt động dịch vụ việc làm, trong đó thực hiện giao dịch điện tử với người lao động, người sử dụng lao động khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chứng từ sử dụng trong giao dịch điện tử trong lĩnh vực dịch vụ việc làm có giá trị pháp lý như giao dịch bằng bản giấy.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 354/2025/NĐ-CP ngày 31/12/2025 quy định về khu công nghệ số tập trung.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp công nghệ số về khu công nghệ số tập trung, bao gồm: khoản 1 và khoản 3 Điều 22; khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 25 của Luật Công nghiệp công nghệ số; quy định biện pháp thi hành Điều 5 và Điều 24 của Luật Công nghiệp công nghệ số về quản lý và phát triển khu công nghệ số tập trung.
Tiêu chí của khu công nghệ số tập trung
Nghị định quy định cụ thể các tiêu chí của khu công nghệ số tập trung gồm: Tiêu chí về chức năng; tiêu chí về quy mô diện tích, nhân lực; tiêu chí về quy hoạch phân khu chức năng.
1. Tiêu chí về chức năng của khu công nghệ số tập trung
Khu công nghệ số tập trung có chức năng: Nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao về công nghệ số. Sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ số, cung ứng dịch vụ công nghệ số: sản phẩm phần mềm và cung ứng dịch vụ công nghệ số; sản phẩm phần cứng, điện tử thuộc Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm.
Nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; nghiên cứu, sản xuất thiết bị, máy móc, công cụ phục vụ trực tiếp cho công nghiệp bán dẫn.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực công nghiệp công nghệ số. Ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp công nghệ số; xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư về công nghệ số.
Cung cấp hạ tầng công nghiệp công nghệ số; các công trình hạ tầng kỹ thuật, tòa nhà văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất phục vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ số; cung cấp dịch vụ và các điều kiện cần thiết để tổ chức, doanh nghiệp và người lao động làm việc và học tập trong khu công nghệ số tập trung.
2. Tiêu chí về quy mô diện tích, nhân lực
Về quy mô diện tích, khu công nghệ số tập trung phải có diện tích tối thiểu từ 05 ha trở lên. Đối với khu công nghệ số tập trung chỉ tập trung về sản xuất phần mềm, sản phẩm nội dung số và cung cấp dịch vụ công nghệ số có quy mô diện tích đất tối thiểu từ 01 ha trở lên.
Về nhân lực, khu công nghệ số tập trung phải có tối thiểu 2.000 nhân lực công nghiệp công nghệ số làm việc trong khu công nghệ số tập trung. Đối với khu công nghệ số tập trung chỉ thực hiện các hoạt động sản xuất phần mềm, nội dung số và cung cấp dịch vụ công nghệ số phải có tối thiểu 1.000 nhân lực công nghiệp công nghệ số. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chiếm tối thiểu 60% tổng số lao động làm việc trong khu công nghệ số tập trung.
3. Tiêu chí về quy hoạch phân khu chức năng của khu công nghệ số tập trung
Khu công nghệ số tập trung phải được tổ chức thành 02 nhóm phân khu chức năng chính: Nhóm phân khu thực hiện hoạt động công nghiệp công nghệ số (phân khu sản xuất, kinh doanh sản phẩm và dịch vụ công nghệ số; phân khu nghiên cứu - phát triển, tư vấn, đào tạo, vườn ươm công nghệ số...).
Nhóm phân khu cung cấp dịch vụ cho khu công nghệ số tập trung, bao gồm tối thiểu một trong các phân khu: phân khu dịch vụ dân sinh (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,...); phân khu dịch vụ lưu trú; phân khu tài chính hoặc liên kết tài chính, ngân hàng; phân khu khác cung cấp các dịch vụ cho khu công nghệ số tập trung.
Tổng diện tích đất nhóm phân khu thực hiện hoạt động công nghiệp công nghệ số phải bảo đảm chiếm tối thiểu 50% diện tích đất của khu công nghệ số tập trung. Việc tổ chức các phân khu chức năng phù hợp theo định hướng, mục tiêu hoạt động của khu công nghệ số tập trung; có thể quy hoạch tập trung hoặc phân tán phù hợp với điều kiện thực tế.
Mật độ xây dựng của khu công nghệ số tập trung đáp ứng các chỉ tiêu: Mật độ xây dựng thuần của lô đất xây dựng tòa nhà, cơ sở sản xuất tối đa là 60% diện tích lô đất; tỷ lệ cây xanh, giao thông, các khu kỹ thuật tối thiểu 21% diện tích toàn khu công nghệ số tập trung trở lên.
Điều kiện thành lập khu công nghệ số tập trung
Nghị định số 354/2025/NĐ-CP quy định rõ các điều kiện thành lập khu công nghệ số tập trung:
1- Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ số, công nghiệp công nghệ số; phù hợp với mục tiêu, định hướng tại các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia, cấp bộ, ngành (nếu có) về phát triển công nghiệp công nghệ số, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, kinh tế số.
2- Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
3- Phù hợp với quy hoạch vùng (nếu có) và quy hoạch tỉnh trong đó thuộc Danh mục các khu công nghệ số tập trung, danh mục khu chức năng, danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo sử dụng tài nguyên đất tiết kiệm, hiệu quả.
Trường hợp khu công nghệ số tập trung chưa phù hợp với phương hướng, phương án phát triển khu công nghệ số tập trung trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch này theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi thực hiện thủ tục thành lập khu công nghệ số tập trung.
4- Đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên.
5- Đáp ứng các tiêu chí về quy mô diện tích và quy hoạch phân khu chức năng của khu công nghệ số tập trung.
6- Có phương án thành lập phù hợp với chức năng của khu công nghệ số tập trung.
Ưu đãi đối với khu công nghệ số tập trung
Khu công nghệ số tập trung được áp dụng chính sách ưu đãi theo quy định tại Điều 24 Luật Công nghiệp công nghệ số và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Nhân tài, nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao làm việc trong khu công nghệ số tập trung: Được miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về công nghiệp công nghệ số và thuế thu nhập cá nhân; được hưởng các chính sách thu hút nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao; thu hút, trọng dụng nhân tài theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Công nghiệp công nghệ số.
Các dự án đầu tư xây dựng trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm dữ liệu; dự án nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, đóng gói và kiểm thử chip bán dẫn; dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số thuộc sản phẩm công nghệ chiến lược và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vào khu công nghệ số tập trung được áp dụng quy định thủ tục đầu tư đặc biệt theo pháp luật về đầu tư.
Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư lĩnh vực công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung được hỗ trợ chi phí tra cứu, đăng ký, duy trì và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, bản quyền phần mềm, dữ liệu số phát sinh từ hoạt động trong khu theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Nghị định số 354/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ số tập trung. Theo đó, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ số tập trung phải được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Việc đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ số tập trung thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định này.
Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ số tập trung khi đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu thì được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Nghị định số 354/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.
Chính phủ ban hành Nghị định số 356/2025/NĐ-CP ngày 31/12/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân; trong đó quy định rõ điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
Theo quy định, điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân gồm:
1- Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, đáp ứng các điều kiện quy định.
2- Điều kiện về nhân sự:
a) Người đứng đầu phụ trách chuyên môn về xử lý dữ liệu cá nhân của tổ chức là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn xử lý dữ liệu cá nhân;
c) Có tối thiểu 03 nhân sự đủ điều kiện năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3- Có hạ tầng, hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất và công nghệ phù hợp với dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Có kết quả đạt yêu cầu đối với hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân và hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân xuyên biên giới trong trường hợp có chuyển dữ liệu cá nhân xuyên biên giới.
Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân
- Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; trách nhiệm, nghĩa vụ của bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bên xử lý dữ liệu cá nhân.
- Xây dựng khung quản trị rủi ro về bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với dịch vụ cung cấp.
- Thực hiện đánh giá hiện trạng tuân thủ và mức độ tín nhiệm về bảo vệ dữ liệu cá nhân định kỳ 01 năm/lần.
- Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến an ninh dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân, an ninh mạng.
- Xây dựng quy định về trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức trong xử lý dữ liệu cá nhân.
- Bảo đảm xử lý dữ liệu cá nhân đúng mục đích, giới hạn việc thu thập, chuyển giao, lưu trữ phù hợp và theo quy định pháp luật; ngăn chặn truy cập, thu thập, sử dụng, tiết lộ trái phép hoặc các rủi ro tương tự trong hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.
- Trường hợp là bên xử lý dữ liệu cá nhân, tổ chức yêu cầu bên kiểm soát dữ liệu cá nhân xin sự đồng ý của chủ thể dữ liệu theo quy định trước khi cung cấp dịch vụ, bảo đảm chủ thể dữ liệu cá nhân được biết về loại dữ liệu cá nhân xử lý, mục đích xử lý và tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện việc xác thực danh tính tổ chức theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
Bộ Công an là cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
Nghị định quy định Bộ Công an là cơ quan thẩm quyền được cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
Bộ trưởng Bộ Công an giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân thực hiện việc cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân theo quy định.
Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân
Nghị định cũng quy định rõ các trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
Theo đó, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân trong các trường hợp sau:
- Khi không bảo đảm một trong các điều kiện về: cấp lại khi bị mất, bị hỏng bản giấy Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân và cấp đổi khi bị sai thông tin hoặc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
- Không kinh doanh dịch vụ từ 12 tháng trở lên;
- Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
- Không khắc phục vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng, an ninh dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chủ động đề nghị xin đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động.
Nghị định nêu rõ, cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân.
Tổ chức kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đã được cấp cho Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu hồi.
Tại Nghị định số 358/2025/NĐ-CP, Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 358/2025/NĐ-CP ngày 31/12/2025 quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Nghị định này gồm 09 chương, 60 điều quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về: Lập, phê duyệt, giao, điều chỉnh kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 05 năm và hằng năm; quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; cơ chế tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, tính chất kỹ thuật đơn giản, có sự tham gia của người dân; cơ chế tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; phân cấp quản lý, nâng cao năng lực, truyền thông và công khai thông tin về chương trình mục tiêu quốc gia; theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát và chế độ báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Trong đó, việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia được quy định như sau:
Vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính 05 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước hằng năm tại các cấp.
Bố trí Ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 05 năm.
Bố trí Ngân sách địa phương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo các trường hợp sau:
Địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương giai đoạn 05 năm, cân đối ngân sách địa phương hằng năm không thấp hơn mức vốn đối ứng thực hiện từng chương trình theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Địa phương không nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương giai đoạn 05 năm, cân đối ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện từng chương trình.
Nguyên tắc phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Nghị định quy định việc phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia phải tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc gia, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định có liên quan; bảo đảm đầu tư trọng tâm, trọng điểm, công khai, minh bạch, không trùng lặp, quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách.
Phân bổ ngân sách trung ương cho bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm phải căn cứ trên khả năng cân đối ngân sách nhà nước và kết quả đánh giá tình hình thực hiện, sử dụng, giải ngân ngân sách nhà nước năm trước của từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương; tập trung bố trí ngân sách trung ương để thực hiện đầu tư, thực hiện các chính sách hỗ trợ tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên giới, biển đảo.
Trường hợp hủy hoặc không phân bổ được dự toán, kế hoạch trong năm dự toán do không còn đối tượng hỗ trợ hoặc hết nhiệm vụ chi, thực hiện điều chỉnh giảm tổng mức bố trí từ ngân sách trung ương giai đoạn 05 năm và các năm tiếp theo trong giai đoạn đoạn theo từng chương trình tương ứng mức vốn, kinh phí dự kiến bố trí trong giai đoạn 05 năm thực hiện nội dung, nhiệm vụ, hoạt động, dự án thành phần đã hết đối tượng, nhiệm vụ chi.
Thủ tướng Chính phủ giao ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo tổng vốn chương trình, chi tiết chi đầu tư, chi thường xuyên; bộ, cơ quan trung ương, địa phương quyết định phân bổ chi tiết theo nội dung, nhiệm vụ, lĩnh vực chi, dự án đầu tư, dự án thành phần thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia.
Cơ quan, đơn vị tại các cấp sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia phải bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, đúng mục tiêu, đúng đối tượng; không để xảy ra tình trạng trùng lặp, thất thoát, lãng phí.
Các nội dung được ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện gồm: Nội dung, hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia theo Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia; hoạt động theo dõi, kiểm tra, đánh giá và hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.
Quản lý, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước trong thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, Điều 12 Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quản lý, tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Thông tư của Bộ Tài chính quy định chi tiết về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chính phủ ban hành Nghị định số 359/2025/NĐ-CP ngày 31/12/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Về đối tượng không chịu thuế GTGT, điểm a khoản 1 Điều 1 Luật số 149/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 như sau: "Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mua sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào."
Để phù hợp với quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Nghị định số 359/2025/NĐ-CP đã bổ sung khoản 1b sau khoản 1 Điều 4 (đối tượng không chịu thuế) của Nghị định số 181/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mua sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trong đó:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bán sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bán sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng như hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải tính thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất 5% quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp khi bán sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo doanh thu bằng 1% (tỷ lệ %) nhân với doanh thu.
Bãi bỏ một số quy định
Nghị định 359/2025/NĐ-CP cũng bãi bỏ khoản 3 Điều 37 và khoản 3 Điều 39 của Nghị định số 181/2025/NĐ-CP.
Theo khoản 3 Điều 37 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP, người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau:
Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.
Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.
Theo khoản 3 Điều 39 của Nghị định số 181/2025/NĐ-CP, quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế từ tháng 7 năm 2025 hoặc quý 3 năm 2025.
Nghị định số 359/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế quy định tại Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng đã nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng và đã được cơ quan quản lý thuế tiếp nhận trước ngày 01/01/2026 nhưng cơ quan quản lý thuế chưa ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước thì không phải đáp ứng điều kiện người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.
Chính phủ ban hành Nghị định 360/2025/NĐ-CP ngày 31/12/2025 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế
Nghị định quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp quy định tại điểm d, e, h, l khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1. Xe có gắn động cơ dưới 24 chỗ, bao gồm: xe ô tô chở người; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe ô tô pick-up chở người; xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép; xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng, không bao gồm các loại xe quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định này.
2. Máy bay, trực thăng, tàu lượn và du thuyền, không bao gồm các loại quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
3. Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU (trong đó công suất là công suất làm lạnh danh định do nhà sản xuất công bố) trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, máy bay, trực thăng, tàu, thuyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh).
4. Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100ml quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là:
a) Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam (TCVN 12828:2019) về nước giải khát;
b) Hàm lượng đường được tính là đường tổng số ghi trên nhãn sản phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm. Trường hợp sản phẩm nhập khẩu chưa dán nhãn sản phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu chịu trách nhiệm tự xác định, kê khai, tính nộp thuế theo quy định.
5. Kinh doanh vũ trường, kinh doanh karaoke theo quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024.
6. Kinh doanh massage được xác định theo quy định pháp luật chuyên ngành thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện.
7. Kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 145/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2024; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự theo quy định tại Nghị định số 121/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
8. Kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 9 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
9. Kinh doanh golf theo quy định tại Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 107 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, bao gồm kinh doanh sân tập golf, bán thẻ hội viên, vé chơi golf.
10. Kinh doanh xổ số theo quy định tại Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ và Điều 4 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ không quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và được quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Một số trường hợp được quy định như sau:
1. Hàng hóa do tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, thuê gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán, ủy thác cho tổ chức, cá nhân kinh doanh khác để xuất khẩu ra nước ngoài. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài quy định tại khoản này không bao gồm: hàng hóa bán từ nội địa vào khu phi thuế quan; hàng hóa sản xuất, gia công, thuê gia công, mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau.
2. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp quá thời hạn tái xuất khẩu, tái nhập khẩu hoặc bán ra hoặc thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
a) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
b) Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
3. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định tại Phụ lục I, II, III Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2021; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2020 và Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.
4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài đã được nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bị phía nước ngoài trả lại khi nhập khẩu là hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và cung cấp hồ sơ chứng minh hàng hóa bị trả lại, chứng từ đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
Hàng hóa quy định tại khoản này phải đáp ứng điều kiện chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
5. Máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch và máy bay, trực thăng, tàu lượn sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng, cứu thương, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, huấn luyện đào tạo phi công, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, sản xuất nông nghiệp.
Máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại khoản này bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất để cho thuê theo đúng mục đích thuộc đối tượng không chịu thuế, trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế thì thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh có máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh có máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền sản xuất trong nước thay đổi mục đích sử dụng thì thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thay cho tổ chức, cá nhân sản xuất và kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
6. Đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe ô tô cứu thương, xe ô tô chở phạm nhân, xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ không đăng ký lưu hành và chỉ chạy trong phạm vi khu vui chơi, giải trí, thể thao, di tích lịch sử, bệnh viện, trường học; xe ô tô chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng do Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng xác định. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, hướng dẫn cụ thể về xe chuyên dùng khác thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp có phát sinh.
Đối với xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ không đăng ký lưu hành và chỉ chạy trong phạm vi khu vui chơi, giải trí, thể thao, di tích lịch sử, bệnh viện, trường học thuộc đối tượng không chịu thuế quy định tại khoản này phải có tài liệu chứng minh chỉ chạy trong phạm vi khu vui chơi, giải trí, thể thao, di tích lịch sử, bệnh viện, trường học. Xe không đăng ký lưu hành là xe không đăng ký tham gia giao thông theo quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Trường hợp xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ nêu tại khoản này thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế thì thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh có xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh có xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ sản xuất trong nước thay đổi mục đích sử dụng thì thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thay cho tổ chức, cá nhân sản xuất và kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Giá tính thuế
Nghị định quy định giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Các trường hợp quy định tại điểm a, c, d, e, g, h khoản 1 và khoản 3 Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
1- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu bán ra.
a) Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa bán ra (trừ mặt hàng thuốc lá) được xác định như sau:
| Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt | = | Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng | - | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
| 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt | ||||
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường được xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với mặt hàng thuốc lá bán ra, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
| Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá | = | Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng | - | Thuế tuyệt đối đối với thuốc lá | |
| 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt | |||||
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Khi xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá thì không được trừ các khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ theo quy định.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các doanh nghiệp trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc bán ra.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.
đ) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại mua trực tiếp của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu bán ra.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu thành lập nhiều doanh nghiệp kinh doanh thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại này bán cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ô tô giá bán bình quân của doanh nghiệp kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà doanh nghiệp kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Việc xác định doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của tổ chức, cá nhân giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân giao gia công bán hàng cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại điểm đ khoản 1 ở trên.
3. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa tổ chức, cá nhân sản xuất và tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các doanh nghiệp này bán hàng cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý tổ chức, cá nhân sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, được xác định như sau:
| Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt | = | Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng |
| 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh golf là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi golf bao gồm cả tiền phí chơi golf, tiền bán vé tập golf, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy), thuê người giúp việc trong khi chơi golf (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi golf do người chơi golf, hội viên trả cho tổ chức, cá nhân kinh doanh golf. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tính trên khoản ký quỹ được trả lại sẽ được xác định là số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa và được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh golf có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh golf không bao gồm giá của các hàng hóa, dịch vụ đó.
Đối với dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có). Trong đó, số tiền thu được là số tiền thu từ đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng, không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, massage và karaoke, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở massage và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
Nghị định nêu rõ giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định ở trên bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà tổ chức, cá nhân kinh doanh được hưởng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có các mức thuế suất khác nhau thì phải xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt riêng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp không tách riêng được thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất phải tính, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao nhất mà tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh, trong đó: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là toàn bộ giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt (xác định theo mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao nhất mà tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh).
Các quy định trên có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.
Chính phủ ban hành Nghị định 362/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Phí và lệ phí.
Trong đó, khai, thu, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí tại Điều 3 Nghị định được quy định như sau:
1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện khai (nếu có), nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí và tình hình thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
Người nộp phí, lệ phí nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo một trong các quy định sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước.
b) Nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí bằng tiền mặt hoặc theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tài khoản phí chờ nộp ngân sách nhà nước của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
c) Nộp cho cơ quan, tổ chức khác với tổ chức thu phí, lệ phí, áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Cơ quan, tổ chức nhận tiền phí, lệ phí khác với tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách nhà nước của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện khai, nộp phí, lệ phí và quyết toán phí thu được như sau:
Khoản 2, Điều 2 Nghị định 362/2025/NĐ-CP quy định:
Tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
a) Tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tổ chức thu lệ phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này thực hiện khai, nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Riêng tổ chức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh không phải khai phí, lệ phí và thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Tổ chức thu phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này và tổ chức thu phí không phải là cơ quan nhà nước quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định này thực hiện nộp toàn bộ số tiền phí thu được của tháng trước, bao gồm cả khoản tiền lãi phát sinh vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách nhà nước chậm nhất ngày 05 hằng tháng.
Tổ chức thu phí thực hiện khai số tiền phí thu được của tháng trước theo quy định pháp luật về quản lý thuế và nộp số tiền phí còn phải nộp từ tài khoản phí chờ nộp ngân sách nhà nước vào ngân sách nhà nước chậm nhất ngày 20 hằng tháng.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về thời hạn tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước định kỳ hằng ngày hoặc hằng tuần thì thực hiện theo quy định đó.
c) Hằng năm, tổ chức thu phí thực hiện quyết toán số tiền phí thu được theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
4. Phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thu thực hiện khai, nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ và thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
6. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện tính tiền chậm nộp, xử lý số tiền phí, lệ phí nộp thừa, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện một số biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Quy định đồng tiền khai, thu, nộp phí, lệ phí
Đồng tiền khai, thu, nộp phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí. Trong đó:
Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:
Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.
Trường hợp nộp phí, lệ phí qua Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.
Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí thì áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Thủ tướng Chính phủ có các Quyết định về việc tiếp nhận, bổ nhiệm Thứ trưởng Thường trực Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
Cụ thể, tại Quyết định 2839/QĐ-TTg ngày 31/12/2025, Thủ tướng Chính phủ quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm bà Lâm Thị Phương Thanh, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Thường trực Văn phòng Trung ương Đảng giữ chức Thứ trưởng Thường trực Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tại Quyết định số 2828/QĐ-TTg ngày 30/12/2025, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Văn Đoạt, Tỉnh ủy viên, Phó Bí thư chuyên trách Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 731/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hải Phòng.
Hải Phòng là địa phương duy nhất duy trì 11 năm liên tục tăng trưởng hai con số
Tại Thông báo trên, Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng đã biểu dương tinh thần nỗ lực, đoàn kết, quyết tâm cao, cách làm sáng tạo của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Hải Phòng trong phát triển kinh tế - xã hội; Hải Phòng là cực tăng trưởng quan trọng của vùng và đất nước, là địa phương duy nhất duy trì 11 năm liên tục tăng trưởng hai con số.
Sau khi hợp nhất với tỉnh Hải Dương, thành phố Hải Phòng đã nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy, đạt được những thành tựu quan trọng với những điểm sáng nổi bật, toàn diện trên các lĩnh vực, đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của cả nước. Tăng trưởng kinh tế GRDP 9 tháng năm 2025 đạt 11,59%, đứng thứ 2 cả nước; dự kiến năm 2025 tăng 11,81% đứng thứ 2 cả nước, cao nhất trong 06 thành phố trực thuộc Trung ương; quy mô nền kinh tế đứng thứ 3 toàn quốc (ước đạt xấp xỉ 30 tỷ đô la Mỹ). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng cao, vượt kế hoạch, 11 tháng đạt trên 182 nghìn tỷ đồng, tăng gần 35% so với cùng kỳ, đứng thứ 3 cả nước (là năm thứ tư liên tiếp vượt mốc 100.000 tỷ đồng). Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; kim ngạch xuất khẩu ước đạt trên 45 tỷ USD, tăng gần 8%; ước cả năm đạt trên 50 tỷ đô la Mỹ, tăng 8,5% so với năm 2024; vượt 8% so kế hoạch năm. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) đạt hơn 2,7 tỷ đô la Mỹ; riêng thu hút đầu tư trong nước đạt hơn 369.000 tỷ đồng, gấp 9,7 lần cùng kỳ năm 2024.
Công tác thực hiện các chính sách và bảo đảm an sinh xã hội luôn được quan tâm đặc biệt; Thành phố đã ban hành nhiều chính sách về thu hút, trọng dụng nhân tài; thăm hỏi, chăm sóc người có công và các đối tượng chính sách trên địa bàn. Đã hoàn thành công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát; đến hết năm 2025 sẽ hoàn thành kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao xây dựng nhà ở xã hội. Tình hình an ninh chính trị ổn định, tiềm lực quốc phòng được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Về giải ngân vốn đầu tư công: tính đến hết ngày 11 tháng 12 năm 2025, Thành phố đã giải ngân trên 32.500 tỷ đồng, đạt gần 91% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn bình quân chung cả nước, đứng thứ 04/34 địa phương.
Sau 05 tháng vận hành, việc triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp đạt nhiều kết quả tích cực, bộ máy chính quyền các cấp từng bước vận hành thông suốt, hiệu quả; kịp thời nắm bắt, giải quyết, tháo gỡ những điểm nghẽn, thủ tục hành chính được chuẩn hóa, rút ngắn; dịch vụ công trực tuyến và hạ tầng số triển khai đồng bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chú trọng, tăng cường cán bộ thành phố cho cấp xã; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
Phó Thủ tướng yêu cầu trong thời gian tới, Hải Phòng tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu, chủ động bứt phá, tạo động lực lan tỏa cho phát triển vùng và quốc gia. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm duy trì mục tiêu tăng trưởng cao và bền vững. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Thành phố cần tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư cho phát triển, nhất là đầu tư tư nhân; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, xây dựng và phát triển các chuỗi giá trị, qua đó khơi thông và thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân.
Đồng thời, Thành phố cần đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số gắn với cải cách hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết công việc trên môi trường số, rút ngắn thời gian xử lý thủ tục hành chính. Việc triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp hướng tới mục tiêu quản trị xã hội và phục vụ Nhân dân tốt hơn; tiếp tục nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ trên nền tảng số để tăng mức độ hài lòng của người dân.
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 52/2025/QĐ-TTg quy định về đối tượng, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp tem "AB" để xuất cảnh sang Cộng hòa Cuba, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Quyết định nêu rõ, tem "AB" là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, dán vào hộ chiếu phổ thông của người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền cử đi Cộng hòa Cuba, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa để người đó được hưởng quy chế miễn thị thực theo Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước ta và Chính phủ các nước trên.
Thời hạn của tem "AB" được cấp phù hợp với thời gian công tác được ghi trong Quyết định cử đi nước ngoài, tối đa 12 tháng và không quá thời hạn của hộ chiếu.
Đối tượng được xem xét cấp tem "AB"
1. Đối tượng được xem xét cấp tem "AB" theo Điều ước quốc tế giữa nước ta với Cộng hòa Cuba, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa: Công dân Việt Nam được cử đi Cộng hòa Cuba, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa để thực hiện việc công.
2. Đối tượng được xem xét cấp tem "AB" theo Điều ước quốc tế giữa nước ta với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào bao gồm:
a- Công dân Việt Nam được cử đi Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào để thực hiện việc công;
b- Nhân viên, người lao động thuộc các doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân xuất cảnh đi Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào để thực hiện các hợp đồng thương mại, lao động, đầu tư và các dự án hợp tác;
c- Học sinh, sinh viên, thực tập sinh xuất cảnh đi Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào học tập theo chương trình hợp tác giữa hai Chính phủ.
Điều kiện được xem xét cấp tem "AB"
Theo Quyết định, công dân Việt Nam thuộc diện đối tượng nêu trên được xem xét cấp tem "AB" khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1- Không thuộc trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Có Quyết định hoặc văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước sau đây cử đi nước ngoài:
Các cơ quan cấp trung ương, cấp tỉnh của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Các cơ quan, tổ chức được các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ủy quyền hoặc cho phép ban hành Quyết định cử người đi nước ngoài.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam đang có hoạt động hợp tác, đầu tư tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3. Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn.
Cơ quan đề nghị cấp tem "AB"
Quyết định cũng nêu rõ cơ quan, tổ chức thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được đề nghị cấp tem "AB" cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, công dân xuất cảnh đi việc công.
Tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị cấp tem "AB" cho người của tổ chức, doanh nghiệp đó trực tiếp quản lý.
Cơ quan cấp tem "AB"
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp tem "AB" cho công dân Việt Nam đang ở trong nước.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp tem "AB" cho công dân Việt Nam đang ở nước ngoài.
Việc nộp hồ sơ đề nghị cấp tem "AB" có thể thực hiện theo một trong hai hình thức: Trực tiếp hoặc trực tuyến.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2815/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển sản phẩm công nghệ chiến lược ưu tiên triển khai ngay.
Chương trình đặt mục tiêu nghiên cứu, phát triển và làm chủ các công nghệ lõi, công nghệ chiến lược, sản phẩm công nghệ chiến lược có tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng cao, có khả năng thay thế nhập khẩu và xuất khẩu; hỗ trợ hình thành một số ngành công nghiệp chiến lược có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh và tự chủ công nghệ quốc gia.
Đến năm 2030, làm chủ công nghệ và đưa vào ứng dụng 06 sản phẩm công nghệ chiến lược
Mục tiêu đến năm 2030, nghiên cứu, làm chủ công nghệ thiết kế, tích hợp, chế tạo, thử nghiệm và đưa vào ứng dụng 06 sản phẩm công nghệ chiến lược gồm: Mô hình ngôn ngữ lớn và trợ lý ảo tiếng Việt; AI camera xử lý tại biên; Robot di động tự hành; Hệ thống và thiết bị mạng di động 5G; Hạ tầng mạng blockchain và các lớp ứng dụng truy xuất nguồn gốc, tài sản mã hóa; Thiết bị bay không người lái.
Nghiên cứu, làm chủ các công nghệ lõi của các sản phẩm công nghệ chiến lược.
Nghiên cứu, phát triển, chế tạo các mô-đun có giá trị gia tăng và khả năng thương mại hóa cao trong chuỗi giá trị toàn cầu của các sản phẩm công nghệ chiến lược.
Phát triển các sản phẩm công nghệ chiến lược có khả năng thay thế nhập khẩu, đáp ứng tối thiểu 30% thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Hỗ trợ tối thiểu 30 doanh nghiệp và 10 viện nghiên cứu, trường đại học tham gia nghiên cứu, phát triển các công nghệ lõi, sản phẩm công nghệ chiến lược có khả năng cạnh tranh trên toàn cầu; hỗ trợ phát triển 100 doanh nghiệp phụ trợ cung ứng thiết bị và dịch vụ liên quan tới phát triển sản phẩm công nghệ chiến lược.
Hỗ trợ hình thành tối thiểu 03 ngành công nghiệp chiến lược, tạo ra các dòng sản phẩm và dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao.
06 chỉ tiêu đánh giá
Chương trình đưa ra 06 chỉ tiêu đánh giá cụ thể như sau:
Chỉ tiêu về sản phẩm, năng lực làm chủ công nghệ:
a) Tỷ lệ giá trị gia tăng nội địa trong giá bán sản phẩm đạt tối thiểu 60% và trong giá thành sản phẩm đạt tối thiểu 40%;
b) Làm chủ tối thiểu 80% công nghệ lõi của các sản phẩm công nghệ chiến lược.
Chỉ tiêu về trình độ công nghệ: 100% số nhiệm vụ có kết quả được công bố trên các tạp chí khoa học thuộc Danh mục tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng giáo sư nhà nước.
Chỉ tiêu về sở hữu trí tuệ: Tối thiểu 60% nhiệm vụ có đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được chấp nhận.
Chỉ tiêu về đào tạo:
a) Hình thành 10 nhóm nghiên cứu có trình độ và năng lực nghiên cứu mạnh, bao gồm các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học, gắn kết chặt chẽ với Mạng lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam;
b) 80% nhiệm vụ nghiên cứu tham gia đào tạo sau đại học, trong đó có 30% tham gia đào tạo tiến sĩ.
Chỉ tiêu về thương mại hóa, tác động kinh tế - xã hội: Tối thiểu 80% nhiệm vụ có kết quả được ứng dụng, phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh hoặc được thương mại hóa.
Chỉ tiêu tác động kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh: Tối thiểu 10% nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ, sản phẩm lưỡng dụng có khả năng ứng dụng thực tế trong dân dụng và quốc phòng, an ninh.
Sản phẩm tạo ra có khả năng thay thế nhập khẩu, cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại của các nước tiên tiến
Chương trình yêu cầu sản phẩm, công nghệ, thiết bị, mô-đun, nền tảng, phần mềm được tạo ra phải có tính năng kỹ thuật, chất lượng tương đương, có khả năng thay thế nhập khẩu, cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại của các nước tiên tiến, có khả năng chuyển giao công nghệ và thương mại hóa.
Để thực hiện các mục tiêu, yêu cầu nêu trên, Chương trình đưa ra 6 nhiệm vụ giải pháp như sau: hoàn thiện cơ chế, chính sách; hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và nâng cao năng lực; hỗ trợ đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường; phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; nâng cao nhận thức và hiệu quả quản lý Chương trình.
Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo phân cấp trong tổng số 15% tổng chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu công nghệ chiến lược; nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, khu vực tư nhân tham gia thực hiện Chương trình và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Thành lập Tổ Công tác triển khai Chương trình
Theo Quyết định, thành lập Tổ Công tác triển khai Chương trình (Tổ Công tác) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Tổ trưởng. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt danh sách thành viên Tổ Công tác và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ Công tác.
Tổ Công tác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm vụ điều phối, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai các nội dung tại Chương trình.
Ngoài ra, Chương trình cũng giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học trong việc triển khai, thực thi các nhiệm vụ tại Chương trình này.
Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 734/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà tại Hội nghị Tổng kết thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin giai đoạn 2021 - 2025.
Thông báo nêu: Sau 05 năm triển khai thực hiện, công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin giai đoạn 2021 - 2025 đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn được thực hiện kịp thời, đồng bộ; công tác tuyên truyền được triển khai sâu rộng; các tổ chức, lực lượng chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được bổ sung, kiện toàn; công tác rà soát, hoàn thiện hồ sơ tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ được triển khai đồng bộ, hiệu quả; hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng, thực chất; các chính sách, chế độ liên quan được thực hiện nghiêm túc, kịp thời; công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết được thực hiện có nề nếp, đúng quy định.
Kết quả đạt được đã phản ánh quyết tâm chính trị của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; thể hiện sự tri ân sâu sắc công lao to lớn của các anh hùng liệt sĩ; đáp ứng một phần nguyện vọng của thân nhân, gia đình liệt sĩ; góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội ở các địa phương; đồng thời, giáo dục truyền thống yêu nước, lòng biết ơn đối với các Anh hùng liệt sĩ.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác này còn một số hạn chế, bất cập; trong đó, công tác tuyên truyền, vận động cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ có nơi chưa thường xuyên, sâu rộng; việc rà soát, hoàn thiện hồ sơ, lập bản đồ tìm kiếm chất lượng chưa cao, tiến độ còn chậm; đơn giá, định mức chi phí còn bất cập; hệ thống dữ liệu còn chưa đầy đủ, chưa được liên thông tích hợp và đồng bộ hóa…; đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương, Ban Chỉ đạo quốc gia 515, Ban Chỉ đạo 515 các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương tập trung khắc phục, nỗ lực thực hiện hiệu quả, kịp thời hơn nhiệm vụ quan trọng này trong thời gian tới.
Phấn đấu đến hết năm 2030, tìm kiếm, quy tập được khoảng 10.000 hài cốt liệt sĩ, giám định ADN khoảng 23.000 mẫu hài cốt liệt sĩ
Trong giai đoạn 2026 - 2030, các bộ, cơ quan, địa phương, Ban Chỉ đạo 515 các cấp cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm về nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Đẩy nhanh tiến độ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, phấn đấu dịp kỷ niệm 80 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/2027) tìm kiếm, quy tập được khoảng 7.000 hài cốt liệt sĩ; hoàn thành việc lấy mẫu sinh phẩm hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin hiện đang an táng trong các nghĩa trang liệt sĩ, giám định ADN khoảng 18.000 mẫu hài cốt liệt sĩ.
Đến hết năm 2030, phấn đấu tìm kiếm, quy tập được khoảng 10.000 hài cốt liệt sĩ, giám định ADN khoảng 23.000 mẫu hài cốt liệt sĩ; đẩy mạnh xác minh, kết luận, bổ sung, đính chính thông tin mộ liệt sĩ còn thiếu thông tin trong các nghĩa trang liệt sĩ bằng phương pháp thực chứng.
Để đạt được mục tiêu trên, Phó Thủ tướng đề nghị các bộ, cơ quan, địa phương, Ban Chỉ đạo 515 các cấp tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Xây dựng và hoàn thiện đầy đủ thể chế, chính sách liên quan trong năm 2026, ưu tiên nguồn lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nêu trên.
Xác định rõ vùng, địa bàn trọng điểm, nhất là tập trung địa bàn trong nước có nhiều thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ để huy động lực lượng, nguồn lực; phân công nhiệm vụ theo từng mốc thời gian, trách nhiệm cụ thể theo tinh thần "6 rõ": rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả để tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Phát huy trách nhiệm của các ban, bộ, ngành Trung ương, địa phương, các cơ quan, quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, từng người dân trong tham gia nhiệm vụ đặc biệt thiêng liêng tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ.
Xây dựng Đề án đẩy mạnh công tác rà phá bom mìn, vật nổ để tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Phó Thủ tướng giao Bộ Quốc phòng khẩn trương kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia 515, hoàn thiện Quy chế, xây dựng Chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia 515 giai đoạn 2026 – 2030 với các nội dung giao nhiệm vụ cụ thể theo tinh thần 6 rõ; trong đó xác định rõ hai mốc: đến 27/7/2027 và đến hết năm 2030; hoàn thành trước ngày 15/01/2026. Phối hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan chuẩn bị tổ chức phiên họp Ban Chỉ đạo quốc gia 515 trong tháng 02/2025 để triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm 2026.
Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước, trong đó, xác định rõ tiến độ, mục tiêu cụ thể; trọng tâm là tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở địa bàn trong nước, các khu vực, địa bàn còn nhiều thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Công an và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch triển khai lấy mẫu sinh phẩm hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin trong nghĩa trang liệt sĩ, hoàn thành trước tháng 7/2027.
Chủ trì xây dựng Đề án đẩy mạnh công tác rà phá bom mìn, vật nổ để tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, vùng lõi như tại tỉnh Tuyên Quang (Vị Xuyên), tỉnh Lào Cai, tỉnh Lạng Sơn.
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp xác minh, kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đợt 2 trên toàn quốc.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, đánh giá, phân loại và đề xuất bảo đảm các trang bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Nghị định số 281/2025/NĐ-CP ngày 29/10/2025 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với cá nhân, tổ chức làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hợp tác chặt chẽ với các tổ chức của Hoa Kỳ và các nước có liên quan trong việc khai thác, cung cấp thông tin, tài liệu, kỷ vật, kinh nghiệm hỗ trợ năng lực phục vụ công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Đàm phán với cơ quan chức năng Campuchia, chuẩn bị để hai Chính phủ ký Thỏa thuận về quản lý, bảo vệ và phát huy các Đài Hữu nghị Việt Nam - Campuchia trên đất Campuchia.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác đặc biệt Chính phủ Lào, Ủy ban Chuyên trách Chính phủ Campuchia, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ tìm kiếm, quy tập, hồi hương hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh ở Lào, Campuchia trong các thời kỳ chiến tranh đến khi không còn thông tin về nơi an táng liệt sĩ.
Khẩn trương hoàn thiện, đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ, hoàn thành trong Quý II/2026
Phó Thủ tướng giao Bộ Nội vụ khẩn trương, tập trung rà soát, đề xuất xây dựng và sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/01/2026.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, cơ quan liên quan xử lý dứt điểm các nội dung liên quan đến việc lấy mẫu hài cốt liệt sĩ, mẫu sinh phẩm thân nhân đã tiếp nhận từ trước đến nay; hoàn thành trong tháng 7/2027.
Khẩn trương hoàn thiện, đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ, mộ liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ bảo đảm đúng, đủ, sạch, sống; hoàn thành trong Quý II/2026.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương, kiểm kê, số hóa; bàn giao hiện vật, kỷ vật trong chiến tranh cho cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân trong năm 2026.
Phó Thủ tướng giao Bộ Công an chủ trì xây dựng và vận hành ngân hàng Gen thân nhân liệt sĩ chưa xác định được thông tin; chủ trì, phối hợp xây dựng Đề án nâng cấp công nghệ giám định ADN theo hướng hiện đại, tự chủ; đẩy mạnh tiến độ thu thập, phân tích, đối chiếu ADN cho thân nhân liệt sĩ để tích hợp vào ngân hàng Gen xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; phấn đấu hoàn thành dịp kỷ niệm 80 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ.
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ và phân công, tập trung triển khai tích cực, chủ động, tập trung triển khai theo đúng chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại Thông báo số 466-TB/VPTW và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Dành ưu tiên nguồn lực tối đa đảm bảo cho công tác tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin
Bộ Tài chính dành ưu tiên nguồn lực tối đa đảm bảo cho công tác tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam tiếp tục nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ mới trong giám định ADN để xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết, cụ thể, triển khai một cách căn cơ, khoa học, bài bản, toàn diện hoàn thành trong tháng 3/2026.
Phó Thủ tướng đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, hội quần chúng, doanh nghiệp, các cơ quan thông tấn báo chí tích cực tham gia hưởng ứng, lan tỏa tinh thần và văn hóa tri ân các anh hùng liệt sĩ và truyền thống, đạo lý "Uống nước nhớ nguồn, Đền ơn đáp nghĩa" của dân tộc; tạo khí thế hướng về kỷ niệm 80 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ với nhiều mô hình hay, cách làm hiệu quả, thiết thực./.