• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025.

08/04/2025 20:42

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 1.

Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn, đầy đủ trên công báo điện tử - Ảnh: Công báo điện tử nước CHXHCN Việt Nam

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Nghị định này quy định chi tiết Điều 7, Điều 31, khoản 1 Điều 32, Điều 34, khoản 1 Điều 36, Điều 69, khoản 4 và khoản 5 Điều 70 của Luật Ban hành văn bản quy quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Luật) và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật về xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình; việc cho ý kiến đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương; đăng tải văn bản trên công báo điện tử, quản lý công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Lấy ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Nghị định 78/2025/NĐ-CP quy định: Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm đăng tải dự án, dự thảo văn bản trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan mình theo quy định của Luật và Nghị định này, trừ trường hợp nội dung văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm: Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học về chính sách, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật và Nghị định này; xác định nội dung lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến, nêu rõ địa chỉ tiếp nhận ý kiến góp ý.

Việc lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật về hội.

Hình thức lấy ý kiến bao gồm: Lấy ý kiến bằng văn bản; thông qua hội nghị, phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức phù hợp khác; thông qua việc đăng tải dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cổng hoặc trang thông tin điện tử.

Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến góp ý; đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan mình chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến; thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.

Truyền thông chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Theo Nghị định 78/2025/NĐ-CP, việc truyền thông được thực hiện từ thời điểm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến khi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoặc ban hành.

Trừ văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung truyền thông bao gồm: Sự cần thiết ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; nội dung cơ bản (bao gồm nội dung mới, sửa đổi, bổ sung của chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật); nội dung khác (nếu có).

Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo xây dựng nội dung truyền thông theo quy định bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu để đăng tải trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan mình và tổ chức truyền thông bằng hình thức phù hợp.

Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn, đầy đủ trên công báo điện tử

Nghị định nêu rõ, văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác trên công báo điện tử theo quy định tại Điều 9 của Luật.

Không đăng tải văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước; điều ước quốc tế có quy định về việc không đăng tải.

Văn bản đăng tải trên công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành;

b) Văn bản bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật;

c) Văn bản công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần; danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành;

d) Điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành;

e) Văn bản khác do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành. Việc đăng tải văn bản quy định tại điểm này do cơ quan ban hành quyết định.

Văn bản đăng tải trên công báo điện tử cấp tỉnh gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, cấp huyện ban hành;

b) Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái luật ban hành;

c) Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, cấp huyện ban hành;

d) Văn bản công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành;

đ) Văn bản khác do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, cấp huyện ban hành. Việc đăng tải văn bản quy định tại điểm này do cơ quan ban hành quyết định.

Gửi văn bản đăng tải trên công báo điện tử

Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đăng tải cùng bản điện tử trong thời hạn quy định tại Điều 9 của Luật; việc đăng tải điều ước quốc tế trên công báo thực hiện theo Luật Điều ước quốc tế.

Văn bản ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngay trong ngày công bố hoặc ký ban hành để đăng tải trên công báo điện tử.

Cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm về việc không gửi hoặc gửi chậm, gửi không đầy đủ, chính xác văn bản để đăng tải trên công báo điện tử.

Thời hạn đăng tải văn bản trên công báo điện tử

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm đăng tải văn bản trên công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải văn bản trên công báo điện tử cấp tỉnh;

Văn bản ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn phải được đăng tải ngay trên công báo điện tử khi nhận được văn bản.

Quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 2.

Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được thực hiện công khai, minh bạch

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Nghị định này gồm:

1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật, gồm: a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự (vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu).

2. Bất động sản vô chủ, gồm: a) Bất động sản không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự; b) Bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, gồm: Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Tài sản là di sản không có người thừa kế, gồm: a) Tài sản không có người nhận thừa kế theo quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự; b) Tài sản hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế nhưng không có người chiếm hữu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự; c) Phần quyền sở hữu bất động sản khi một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự.

5. Tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ lại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan (hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan).

6. Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g, i và k khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định này.

Việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Nhà nước Việt Nam được thực hiện thông qua bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (bộ, cơ quan trung ương) hoặc chính quyền địa phương. Trường hợp khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận; nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thuộc trung ương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua bộ, cơ quan trung ương; nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thuộc địa phương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua chính quyền địa phương. Đối với tài sản do các chuyên gia, nhà thầu, tư vấn nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam mà không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, nếu dự án do trung ương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua bộ, cơ quan trung ương; nếu dự án do địa phương quản lý thì được xác định là chuyển giao thông qua chính quyền địa phương.

7. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

8. Tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án, gồm: Tài sản được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT).

9. Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, gồm: Tài sản được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được thực hiện công khai, minh bạch

Nghị định cũng nêu rõ nguyên tắc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Theo đó, việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại Nghị định này phải được lập thành văn bản; bảo đảm trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân có liên quan. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản và đơn vị chủ trì quản lý tài sản đồng thời là cơ quan có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thì việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được thực hiện đồng thời với việc phê duyệt phương án xử lý tài sản thông qua Quyết định của người có thẩm quyền.

Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được lập thành phương án, được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản. Phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được áp dụng theo mẫu thống nhất quy định tại Nghị định này.

Trường hợp cơ quan quản lý tài sản công là đơn vị chủ trì quản lý tài sản thì trình tự, thủ tục lập, trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án xử lý tài sản thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị chủ trì quản lý tài sản.

Việc xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu hoặc tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu được thực hiện đối với tài sản của từng vụ việc. Trường hợp giá trị tài sản của một vụ việc dưới 100 triệu đồng thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản có thể tổng hợp tài sản của nhiều vụ việc để xử lý một lần trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ tài sản là hàng hóa, vật phẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này).

Trường hợp tài sản phải thực hiện giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, lấy ý kiến của các cơ quan chuyên ngành trước khi đề xuất, lập phương án xử lý hoặc quyết định xử lý thì thời gian giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, lấy ý kiến không tính vào thời hạn lập hồ sơ, thời hạn trình, thời hạn phê duyệt phương án xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này thông qua hợp đồng tặng cho hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác quy định tại Điều 223 Bộ Luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có) thì không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại Nghị định này...

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 3.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 74/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.

Nghị định 74/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 2 về "Đối tượng áp dụng" như sau:

1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý gồm:

a) Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ, học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

c) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

d) Học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Công an quản lý gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;

c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

d) Học viên công an hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

d) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

4. Dân quân thường trực.

5. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; cơ quan, tổ chức có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu và Nhân dân quy định tại điểm c - khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế.".

Mức đóng bảo hiểm y tế

Nghị định 74/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2015/NĐ-CP về mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng như sau:

Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc mức tham chiếu theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, cụ thể:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.".

Sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 4.

Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 71/NQ-CP sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Mục tiêu của Chương trình hành động nhằm tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết số 57-NQ/TW).

Đồng thời, xác định nhiệm vụ cụ thể để các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, hiện thực hóa mục tiêu đưa khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới.

Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số 57-NQ/TW đề ra, Chính phủ yêu cầu trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1- Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Xây dựng và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu quốc gia về đổi mới sáng tạo; xây dựng nền tảng số, công cụ số để thực hiện đo lường trực tuyến mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số; xây dựng kế hoạch triển khai chương trình hành động của Chính phủ với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; phấn đấu bố trí tỉ lệ cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật trong đội ngũ lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị nhà nước, hướng tới tối thiểu đạt 25%.

Rà soát, sửa đổi quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo hướng bổ sung, điều chỉnh để phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo tinh thần Nghị quyết số 57-NQ/TW...

2- Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế; xoá bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Rà soát, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nguồn nhân lực chất lượng cao; hoàn thiện quy định pháp luật để bảo đảm hành lang pháp lý cho hoạt động của mọi ngành, lĩnh vực trên môi trường số.

Sửa đổi quy định pháp luật để tháo gỡ điểm nghẽn trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và độ trễ trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo. Sửa đổi Luật Khoa học và Công nghệ (2013) và các luật có liên quan trong dự án xây dựng Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo để: (i) Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp lý thuận lợi thúc đẩy khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (ii) Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý nhà nước; (iii) Tập trung nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư ngoài ngân sách cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Bổ sung các chính sách tháo gỡ điểm nghẽn và hoàn thiện Luật Công nghiệp công nghệ số; rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương để đảm bảo thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số...

3- Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Phát triển mạng lưới kết nối các trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tập trung vào các công nghệ chiến lược và chuyển đổi số. Thực hiện các chương trình, dự án thúc đẩy các lĩnh vực công nghệ, đổi mới sáng tạo trọng tâm của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia. Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 05 dự án, chương trình trong lĩnh vực bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, công nghệ số, nhà máy thông minh, đô thị thông minh,... được triển khai.

Xây dựng, triển khai Chương trình phát triển kinh tế số, xã hội số với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ; thí điểm triển khai bản sao số cho một số thành phố trực thuộc Trung ương.

Xây dựng ngành công nghiệp Internet vạn vật (IoT) và một số khu công nghiệp chuyên biệt phát triển IoT; Chuyển đổi số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng tăng cường ứng dụng Internet vạn vật (IoT) để trở thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp thông minh; Thúc đẩy, phát triển một số ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghiệp Internet vạn vật (IoT) như sản xuất, thương mại, năng lượng, nông nghiệp, giao thông, y tế,...

4- Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường giáo dục và hướng nghiệp STEM, thu hút học sinh giỏi theo học các ngành STEM; xây dựng và triển khai các chính sách phát hiện và bồi dưỡng tài năng STEM từ sớm, quy hoạch và đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu về khoa học tự nhiên.

Triển khai các chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ tài năng trong các ngành khoa học cơ bản, các ngành kỹ thuật và công nghệ then chốt phục vụ phát triển công nghệ chiến lược; các chương trình đào tạo, đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao. Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở giáo dục đại học, trung tâm đào tạo tiên tiến chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo và các lĩnh vực công nghệ chiến lược khác.

Đổi mới chương trình đào tạo, đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo các ngành STEM; xây dựng nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển mô hình giáo dục đại học số kết hợp ứng dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, không gian ảo.

Rà soát, xây dựng chính sách thu hút, tuyển dụng và đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, lực lượng chuyên trách bảo đảm an toàn, an ninh mạng làm việc tại các cơ quan nhà nước, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, phù hợp theo đặc thù lĩnh vực, vùng, miền...

5- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ để xây dựng các cơ sở khoa học nhằm trợ giúp việc ra quyết định trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; xây dựng mô hình Trung tâm giám sát điều hành thông minh nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều hành của các cấp chính quyền.

Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp; cắt giảm đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính; tăng cường chỉ đạo điều hành, giám sát đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công dựa trên dữ liệu và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ nhân dân.

Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa để phát triển công nghiệp văn hoá. Xây dựng và phát triển các sản phẩm văn hóa số chất lượng cao; khuyến khích, thu hút đông đảo cộng đồng tham gia sáng tạo, sản xuất các sản phẩm văn hóa số tích cực, lành mạnh và hướng thiện trên môi trường số...

6- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

Rà soát, xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.

Tổ chức thực hiện các giải pháp để thúc đẩy việc chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ trong nước đầu tư ra nước ngoài.

Xây dựng quy định về lập các cơ sở nghiên cứu chính sách về công nghệ số, chuyển đổi số tại các doanh nghiệp để nghiên cứu, ứng dụng, hợp tác chuyển giao những thành tựu công nghệ số hiện đại từ nước ngoài vào trong nước; lập các cơ sở nghiên cứu chính sách về công nghệ số và chuyển giao những thành tựu công nghệ số hiện đại từ nước ngoài vào trong nước.

Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số, tổ chức, cá nhân có năng lực, thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số; chính sách hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số khai thác tốt thị trường chuyển đổi số trong nước vươn ra toàn cầu; thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa...

7- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đa phương, song phương với các quốc gia, vùng lãnh thổ, các tập đoàn đa quốc gia có trình độ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số phát triển, các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh ngoại giao công nghệ, thu hút các nguồn lực bên ngoài, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế, nâng cao tự chủ về công nghệ.

Tích cực, chủ động tham gia định hình các khuôn khổ, quy tắc, quản trị về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong các cơ chế hợp tác đa phương; nghiên cứu khả năng tham gia các cơ chế, sáng kiến hợp tác mới về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Xây dựng Đề án Việt Nam chủ động tham gia vào các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. Có cơ chế xây dựng đội ngũ chuyên gia tham gia vào các vị trí lãnh đạo các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, tham gia các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn của một số lĩnh vực liên quan đến phát triển công nghệ chiến lược...

Phê duyệt Đề án "Phát triển Trường Đại học Y Hà Nội thành cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia thuộc nhóm hàng đầu châu Á"

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 5.

Trường Đại học Y Hà Nội phát triển theo mô hình trường - viện hiện đại, hội nhập quốc tế.

Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 714/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển Trường Đại học Y Hà Nội thành cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia thuộc nhóm hàng đầu châu Á".

Mục tiêu của Đề án là phát triển Trường Đại học Y Hà Nội thành cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia, có uy tín ngang tầm các đại học hàng đầu châu Á, đóng vai trò hạt nhân, dẫn dắt trong đào tạo nhân lực chất lượng cao gắn liền với nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực sức khỏe, đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngày càng cao của nhân dân.

Xây dựng tối thiểu 5 bệnh viện trực thuộc

Mục tiêu cụ thể đến năm 2035, Trường Đại học Y Hà Nội có quy mô đào tạo trên 20.000 người học; đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương trên 50% tổng quy mô tuyển sinh.

100% chương trình đào tạo được công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục bởi tổ chức kiểm định uy tín trong nước, quốc tế.

Số lượng bài báo quốc tế tăng 10%/năm, đến năm 2035 đạt công bố mỗi năm ít nhất 1.000 bài báo quốc tế, bảo đảm tối thiểu 0,75 bài báo/giảng viên cơ hữu/năm.

Xây dựng ít nhất 20 viện, trung tâm nghiên cứu xuất sắc, phòng thí nghiệm; từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược ứng dụng trong nghiên cứu khoa học lĩnh vực sức khỏe.

Đến năm 2035, bảo đảm mỗi cơ sở đào tạo của Trường có ít nhất 1 cơ sở thực hành chính. Xây dựng tối thiểu 5 bệnh viện trực thuộc Trường đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Tổng số giảng viên cơ hữu đạt ít nhất 1.700 giảng viên, trong đó trên 70% giảng viên có trình độ tiến sĩ; 30% giảng viên có trình độ tiến sĩ được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; có ít nhất 500 sinh viên, học viên quốc tế theo học các chương trình đào tạo.

Đến năm 2035, Trường Đại học Y Hà Nội trở thành Đại học được xếp hạng trong danh sách 100 đại học hàng đầu châu Á, 801 - 1000 đại học hàng đầu thế giới và có ít nhất 02 nhóm ngành được xếp hạng trong nhóm 150 của bảng xếp hạng quốc tế uy tín.

Tầm nhìn đến năm 2050, Đại học Y Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu trọng điểm quốc gia, có mô hình quản trị đại học thông minh, tiên tiến, thuộc nhóm các trường hàng đầu châu Á, tốp 501 - 800 các trường đại học hàng đầu thế giới và có ít nhất 04 nhóm ngành được xếp hạng trong nhóm 150 của bảng xếp hạng quốc tế uy tín.

Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo

Để đạt được các mục tiêu trên, các nhiệm vụ, giải pháp mà Trường Đại học Y Hà Nội sẽ triển khai là mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong y tế; tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh; nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và nhân lực y tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh.

Trong đó, thực hiện mở rộng quy mô đào tạo với cơ cấu ngành, trình độ đào tạo hợp lý, tập trung vào các ngành mũi nhọn nhà trường có thế mạnh, chú trọng các ngành đào tạo trình độ sau đại học, bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của thị trường lao động.

Phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, tiên tiến, đạt chuẩn quốc tế. Thực hiện kiểm định các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu và phát triển liệu pháp điều trị mới

Về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong y tế, Trường Đại học Y Hà Nội sẽ tập trung nghiên cứu về các bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới, bệnh không lây nhiễm, nguyên nhân gây dịch bệnh nguy hiểm; công nghệ gene-protein, công nghệ chẩn đoán, phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng đối với các bệnh mới nổi, các bệnh khó và phức tạp.

Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu và phát triển liệu pháp điều trị mới; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới doanh nghiệp, công ty trong trường đại học, thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ.

Hiện đại hóa, nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm

Bên cạnh đó, Trường Đại học Y Hà Nội sẽ tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh.

Cụ thể, trường sẽ riển khai mở rộng diện tích, xây dựng mới cơ sở đào tạo, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, đáp ứng mục tiêu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển, mở rộng chuỗi các bệnh viện đại học trực thuộc Trường Đại học Y Hà Nội tại Hà Nội, Thanh Hóa, Bắc Ninh và các tỉnh, thành phố khác.

Hiện đại hóa, nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm và cơ sở thực hành tại trụ sở Trường Đại học Y Hà Nội phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh.

Tăng cường đầu tư cho ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật y học hiện đại, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn vào quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh.

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp Ban chỉ đạo về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án (Ban Chỉ đạo 1568)

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 6.

Tập trung tháo gỡ các dự án đầu tư có khó khăn.

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 165/TB-VPCP ngày 8/4/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp Ban chỉ đạo về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án (Ban Chỉ đạo 1568).

Thông báo kết luận nêu rõ, Thủ tướng ghi nhận, đánh giá cao và biểu dương sự nỗ lực của Bộ Tài chính - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo; sự chỉ đạo rất tích cực của đồng chí Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình - Trưởng Ban chỉ đạo 1568 và sự tham gia tích cực của các thành viên Ban Chỉ đạo; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các Bộ, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án.

Thủ tướng đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục phối hợp chặt chẽ và có trách nhiệm với Ban chỉ đạo 1568, Cơ quan thường trực (Bộ Tài chính) để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quan trọng và cấp bách này. Việc tháo gỡ sớm có đầu ra sẽ góp phần huy động nguồn lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế 2 con số, tạo môi trường xanh sạch đẹp, giải quyết vấn đề về công ăn việc làm và bức xúc dư luận, xã hội.

Kiện toàn Ban Chỉ đạo 1568

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo 1568 phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn thiện dự thảo Quyết định kiện toàn tích hợp các Ban chỉ đạo có tính tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thành một Ban chỉ đạo thống nhất do Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình làm Trưởng ban. Trên cơ sở đó kiện toàn các thành viên Ban chỉ đạo gồm Bộ trưởng, Lãnh đạo các Bộ: Nông nghiệp và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, và Lãnh đạo các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo các cơ quan Trung ương: Quốc phòng, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao; khẩn trương hoàn thành và xây dựng quy chế làm việc của Ban chỉ đạo (sau khi kiện toàn), trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho từng Bộ ngành, địa phương trên tinh thần "rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thời gian, rõ thẩm quyền".

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các dự án đầu tư có khó khăn, vướng mắc

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các dự án đầu tư có khó khăn, vướng mắc, tồn tại kéo dài tương tự như hệ thống đầu tư công để phân loại vướng mắc, nguyên nhân từ đó đưa ra giải pháp khả thi hiệu quả; cập nhật chia sẻ thông tin đến các Bộ ngành theo chức năng quản lý nhà nước để tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ, giải quyết.

Đồng thời, Bộ Tài chính khẩn trương tổng hợp, phân loại các dự án do các bộ, ngành, cơ quan và địa phương báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 26/CĐ-TTg ngày 31/3/2025.

Thủ tướng yêu cầu các Bộ, cơ quan trung ương chủ trì xây dựng, hoàn thiện trình Chính phủ xem xét việc ban hành Nghị quyết hướng dẫn, xử lý các nhóm khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của Chính phủ (nếu có) theo chức năng nhiệm vụ trên cơ sở các quan điểm, nguyên tắc chung để tháo gỡ khó khăn.

Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 26/CĐ-TTg ngày 31/3/2025 về việc rà soát, báo cáo các dự án đầu tư có khó khăn, vướng mắc, tồn đọng kéo dài trên Hệ thống đầu tư công quốc gia và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về việc không báo cáo, đề xuất đầy đủ theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm việc giải phóng mặt bằng cho các dự án theo quy định của pháp luật, trên cơ sở bảo đảm lợi ích hợp pháp của người dân, đặc biệt là người yếu thế, có công cách mạng, xử lý nghiêm các hành vi cố tình vi phạm, chống đối gây mất an ninh trật tự.

Tập trung hoàn thiện quy định pháp lý để xử lý các khó khăn, vướng mắc

Thủ tướng yêu cầu giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc nghiên cứu theo hướng tập trung hoàn thiện đầy đủ các quy định pháp lý thuộc thẩm quyền còn thiếu theo quy định để làm căn cứ để xử lý các khó khăn, vướng mắc. Việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan, cấp, ngành, địa phương nào thì cơ quan, cấp, ngành, địa phương đó phải chịu trách nhiệm chủ động giải quyết, xử lý, không né tránh trách nhiệm.

Lựa chọn phương án xử lý tối ưu trên cơ sở thỏa thuận, phân tích, đánh giá đảm bảo lợi ích các bên liên quan, hạn chế tối đa tranh chấp, khiếu kiện, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, trật tự xã hội. Ưu tiên áp dụng các biện pháp về kinh tế, dân sự, hành chính trước, xử lý hình sự là biện pháp cuối cùng.

Đối với nhóm dự án đất đai, có kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương căn cứ vào chính sách đặc thù đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 170/QH15/2025 ngày 01/4/2025 và số 171/QH15/2025 ngày 01/4/2025, tổng hợp, đề xuất danh mục các dự án có khó khăn vướng mắc tương tự, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, xử lý.

Đối với các dự án có khó khăn, vướng mắc còn lại chưa có quy định pháp luật điều chỉnh và không áp dụng được cơ chế, chính sách đặc thù cho các dự án vướng mắc, khó khăn tương tự tại các Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30/11/2024 và số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội thì nghiên cứu, đề xuất Chính phủ để trình Quốc hội tháo gỡ vướng mắc.

Không che dấu các dự án có sai phạm

Thủ tướng yêu cầu đối với nhóm các dự án có sai phạm trong quá trình triển khai khó thu hồi cần nghiên cứu giải pháp tháo gỡ xuất phát từ tình hình thực tế hiện trạng, không che dấu, bỏ sót, vụ lợi, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; có thời hạn khắc phục khó khăn vướng mắc.

Đối với các dự án thuộc diện đang điều tra hoặc đã bị khởi tố, tiếp tục nghiên cứu xử lý, khắc phục trên cơ sở trao đổi, thống nhất với các bên liên quan, bảo đảm không ảnh hưởng đến quá trình điều tra, khởi tố vụ án.

Về kế hoạch, phương hướng hoạt động của Ban chỉ đạo 1568 trong thời gian tới, Thủ tướng yêu cầu Ban Chỉ đạo chủ động đôn đốc các bộ, cơ quan trung ương và địa phương giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 26/CĐ-TTg ngày 31/3/2025.

Tiếp tục rà soát, phân loại các nhóm vấn đề và dự kiến phân công các thành viên Ban chỉ đạo theo lĩnh vực quản lý nhà nước để nghiên cứu, đề xuất phương án, tham mưu Trưởng Ban chỉ đạo các giải pháp tháo gỡ đối với các dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/4/2025.

Xây dựng báo cáo của Đảng ủy Chính phủ về kết quả thực hiện việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các dự án để báo cáo Bộ Chính trị (thời hạn trước 15/6/2025 theo kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực).

Nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ (nếu có) theo quan điểm, nguyên tắc nêu trên, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại chuyến thăm, làm việc với Bệnh viện Bạch Mai nhân kỷ niệm 70 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 7.

Khẩn trương đề xuất ban hành chính sách đặc thù đối với nhân viên y tế

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 164/TB-VPCP ngày 8/4/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại chuyến thăm, làm việc với Bệnh viện Bạch Mai nhân kỷ niệm 70 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam.

Thông báo kết luận nêu rõ, Đảng, nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân với quan điểm: Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người; đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển. Ngành Y tế cần tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa các chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu nhiệm vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, kỳ vọng của nhân dân; đồng thời khẳng định năng lực y tế nước nhà trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc.

Thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Y tế tiếp tục tập trung chỉ đạo hệ thống các cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.

Trong đó, chú trọng quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Quốc hội, các Nghị quyết số 18, 19, 20 Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; trong đó đã xác định rõ: "Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt".

Đồng thời, khẩn trương rà soát, sửa đổi các quy định pháp luật để tiếp tục tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong mua sắm, đấu thầu, đàm phán giá thuốc, bảo đảm công khai, minh bạch theo tinh thần bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ tại các cơ sở y tế, thúc đẩy hoạt động mua sắm tập trung ở cả cấp quốc gia và địa phương nhằm tiếp tục hạ giá thuốc, duy trì mức giá thuốc hợp lý.

Bên cạnh đó, khẩn trương đề xuất ban hành chính sách đặc thù đối với nhân viên y tế (trong đó có việc nâng mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với viên chức làm việc trong các cơ sở y tế công lập). Đổi mới chính sách tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ để thu hút nguồn nhân lực y tế trong khám, chữa bệnh. Khuyến khích cán bộ có trình độ chuyên môn làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn…

Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu Bộ Y tế tiếp tục tập trung chỉ đạo hệ thống các cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương nâng cao năng lực, hiệu quả của y tế dự phòng và y tế cơ sở. Thúc đẩy phát triển mạnh ngành công nghiệp dược, sản xuất trang thiết bị y tế, gia tăng năng lực tự bảo đảm thuốc, trang thiết bị vật tư y tế của quốc gia.

Tăng cường đào tạo nhân lực y tế, nhất là nhân lực chất lượng cao theo hướng "Sâu y lý - giàu y đức - giỏi y thuật". Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số ngành Y tế.

Kết luận của Thường trực Chính phủ về triển khai đầu tư tuyến cao tốc từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 8.

Bảo đảm khởi công tuyến cao tốc từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi trước 2/9/2025 - Ảnh minh họa

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 166/TB-VPCP ngày 08/4/2025 kết luận của Thường trực Chính phủ về triển khai đầu tư tuyến cao tốc từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi.

Thông báo kết luận nêu rõ, việc đầu tư xây dựng tuyến cao tốc từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi là hết sức cần thiết, được Tổng Bí thư chỉ đạo tại Thông báo số 109-TB/VPTW ngày 20/11/2024 của Văn phòng Trung ương, nhằm kết nối thông suốt tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông đến Đất Mũi và cảng Hòn Khoai thuộc tỉnh Cà Mau, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tỉnh Cà Mau và các bộ, ngành có liên quan khẩn trương nghiên cứu phương án đầu tư tuyến đường, phấn đấu khởi công dự án trong năm 2025; tuy nhiên, việc triển khai còn chậm trễ, chưa có sự thống nhất về cơ quan đầu tư tuyến đường.

Để sớm đầu tư tuyến đường, Thường trực Chính phủ đồng ý về chủ trương giao Bộ Quốc phòng thực hiện đầu tư tuyến cao tốc từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Giải phóng mặt bằng, bảo đảm khởi công dự án trước 2/9/2025

Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau chịu trách nhiệm thực hiện công tác xây dựng dự án và giải phóng mặt bằng để bảo đảm khởi công dự án đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc nêu trên trước ngày 02 tháng 9 năm 2025.

Thường trực Chính phủ giao Bộ Tài chính cân đối nguồn vốn đầu tư dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2026-2030; vốn chuẩn bị đầu tư và đầu tư trong năm 2025 lấy từ nguồn điều chỉnh từ các dự án khác chưa phân bổ và từ nguồn tăng thu năm 2024, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định của pháp luật.

(Thông báo số 166/TB-VPCP ngày 08/4/2025 thay thế Thông báo số 161/TB-VPCP ngày 07/4/2025 của Văn phòng Chính phủ).

Gỡ vướng để đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm phía Nam

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 8/4/2025- Ảnh 9.

Tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm phía Nam - Ảnh minh họa

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản 2854/VPCP-CN truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đối với kiến nghị của UBND tỉnh Đồng Nai về đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm phía Nam.

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu kiến nghị của UBND tỉnh Đồng Nai, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ về cơ chế đặc thù cho các mỏ vật liệu cung cấp cho các dự án, trình Chính phủ trước ngày 15/4/2025. Đồng thời, tiếp tục hướng dẫn UBND tỉnh Đồng Nai tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về thủ tục cấp phép khai thác mỏ vật liệu.

UBND tỉnh Đồng Nai tiếp thu ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng, đẩy nhanh tiến độ triển khai các thủ tục để cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án theo đúng quy định và chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ.

Phó Thủ tướng giao UBND Thành phố Hồ Chí Minh và Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) nghiên cứu, đề xuất bổ sung Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành và Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh vào danh mục các dự án được áp dụng cơ chế, chính sách đặc thù về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

UBND Thành phố Hồ Chí Minh và ACV chỉ đạo chủ đầu tư, các nhà thầu huy động vật liệu đá theo đúng khả năng đã được UBND tỉnh Đồng Nai phân bổ; trường hợp không sử dụng nguồn vật liệu đá tại mỏ được phân bổ, cần kịp thời kiến nghị tỉnh Đồng Nai điều phối sang cho dự án khác có nhu cầu; chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc không huy động đúng khối lượng được UBND tỉnh Đồng Nai phân bổ./.