Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cụ thể, rừng tự nhiên có 10.134.082 ha, rừng trồng có 4.655.993 ha; diện tích rừng đủ tiêu chí tính tỉ lệ che phủ là 13.926.043 ha. Tỉ lệ che phủ rừng toàn quốc là 42,02%.
Theo quyết định này, Bộ NN&PTNT giao Cục Kiểm lâm thiết lập cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng quốc gia theo quy định về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp; tổ chức quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao UBND các cấp (huyện, xã) thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của Luật Lâm nghiệp. Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để cập nhật diễn biến rừng năm tiếp theo. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chủ rừng nghiêm túc thực hiện công tác theo dõi, cập nhật và báo cáo diễn biến rừng hàng năm theo quy định.
Đối với các địa phương có diện tích rừng tự nhiên giảm trong năm 2022, các tỉnh, thành phố tổ chức rà soát, kiểm tra làm rõ nguyên nhân và thực hiện các giải pháp phục hồi diện tích rừng bị giảm; xem xét trách nhiệm (nếu có) của các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định.
Các địa phương chưa công bố hiện trạng rừng năm 2022 chịu trách nhiệm trước các cơ quan có thẩm quyền về việc không công bố hoặc chậm công bố hiện trạng rừng theo quy định của pháp luật.
Theo công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 thì diện tích đất có rừng bao gồm cả rừng trồng chưa khép tán là 14.745.201 ha; trong đó, rừng tự nhiên là 10.171.757 ha; rừng trồng là 4.573.444 ha.
Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỉ lệ che phủ toàn quốc là 13.923.108 ha, tỉ lệ che phủ là 42,02%.
Đỗ Hương