• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Đề xuất giảm mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe

(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông.

23/12/2025 17:01
Đề xuất giảm mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe- Ảnh 1.

Bộ Tài chính đề xuất quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông

Về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, Bộ Tài chính cho biết, mức thu lệ phí hiện quy định tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 71/2025/TT-BTC.

Tại công văn số 4800/BCA-H01 ngày 24/10/2025 của Bộ Công an đã đề xuất cụ thể mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 71/2025/TT-BTC (giảm 30% so với mức thu hiện hành), đối với mức thu lệ phí cấp đổi biển số không đề nghị sửa đổi.

Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo hướng giảm 30% so với mức thu lệ phí hiện hành tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC (trừ mức thu lệ phí cấp đổi biển số) như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Nội dung thu lệ phí

Khu vực I

Khu vực II

I

Cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới

1

Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này

350.000

100.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)

14.000.000

140.000

3

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời

140.000

105.000

4

Xe mô tô

a

Trị giá đến 15.000.000 đồng

700.000

105.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

1.400.000

105.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.800.000

105.000

II

Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới

1

Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

a

Xe ô tô

105.000

b

Xe mô tô

70.000

2

Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

35.000

3

Cấp đổi biển số

a

Xe ô tô

100.000

b

Xe mô tô

50.000

III

Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời

1

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy

35.000

2

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại

105.000

Dự thảo nêu rõ, tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số phương tiện giao thông nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí của khu vực tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá theo quy định pháp luật về đăng ký xe, biển số xe cơ giới.

Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.

Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

Dự thảo đang được lấy ý kiến góp ý trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính./.