• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Đề xuất quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép viễn thông

(Chinhphu.vn) - Bộ Thông tin và Truyền thông đang dự thảo Thông tư quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.

07/03/2024 15:45
Đề xuất quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép viễn thông- Ảnh 1.

Dự thảo Thông tư này quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Viễn thông.

Thẩm quyền cấp giấy phép viễn thông

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng và được cấp phép sử dụng băng tần số vô tuyến điện (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông được cấp phép sử dụng băng tần số vô tuyến điện (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), bao gồm:

Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được cấp phép sử dụng băng tần số vô tuyến điện.

d) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển (theo Mẫu số 04 tại Phục lục ban hành kèm theo Thông tư này).

đ) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 Luật Viễn thông (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Cục trưởng Cục Viễn thông cấp:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông ngoài trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 nêu trên (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng ngoài trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 nêu trên (theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép viễn thông

Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép viễn thông được thực hiện theo thẩm quyền tương ứng với giấy phép viễn thông được cấp theo quy định.

Thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông

Cục trưởng Cục Viễn thông yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Viễn thông.

Mời bạn xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Minh Hiển