• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Hồ sơ, trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(Chinhphu.vn) - Bà Đỗ Thu Hiền (TPHCM) nhận chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay một thửa đất chưa có Giấy chứng nhận. Năm 2005, bà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng một phần đất. Phần đất còn lại được gia đình bà sử dụng ổn định, không có tranh chấp.

08/10/2025 10:00

Theo quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000, vị trí phần đất còn lại nêu trên ở nhóm nhà ở hiện trạng. Theo các tài liệu trước đây thì thửa đất được thể hiện là rạch. Đến năm 2003, theo bản đồ địa chính, vị trí phần đất này được ghi là "có thửa đất"

Bà Hiền hỏi, phần đất còn lại của bà có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Nội dung phản ánh của bà là vụ việc cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương và cần căn cứ vào hồ sơ lưu trữ, các quy định cụ thể địa phương đã ban hành theo thẩm quyền để thi hành Luật Đất đai để xem xét, giải quyết; do đó, Bộ không có cơ sở để trả lời. Bộ xin nêu một số nguyên tắc như sau:

Pháp luật đất đai hiện hành đã quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 của Luật Đất đai.

Chính phủ đã quy định đầy đủ về thành phần hồ sơ nộp, trình tự, thủ tục thực hiện tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 và Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025.

Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành các Quyết định: số 2304/QĐ-BNNMT ngày 23/6/2024, số 3380/QĐ-BNNMT ngày 25/8/2025 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Theo đó, đã quy định về từng thủ tục đất đai cụ thể, gồm các bước: (1) Trình tự thực hiện; (2) Cách thức thực hiện; (3) Thành phần, số lượng hồ sơ; (4) Thời gian giải quyết; (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; (6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính; (8) Phí, lệ phí; (9) Tên mẫu đơn, tờ khai; (10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có); (11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông tin đến bà được biết và nghiên cứu thực hiện.

Chinhphu.vn