Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Nhằm tạo sự minh bạch trong xác định thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (lập hóa đơn) đối với các dịch vụ không được nêu tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ (được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP), bà Phạm Thị Thu Yến đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn rõ hạn chế quyền thỏa thuận "kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp" giữa các bên cung cấp và sử dụng các dịch vụ này.
Thực tế, nhiều bên sử dụng nhóm dịch vụ này đang diễn giải: chỉ những dịch vụ được liệt kê tại điểm a khoản 4 điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) thì bên cung cấp dịch vụ mới được quyền thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ "kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp". Đối với dịch vụ không được liệt kê tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP), nếu cung cấp dịch vụ theo thời hạn tháng thì người cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn cho dịch vụ đã cung cấp từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của mỗi tháng dương lịch với ngày lập hóa đơn là "ngày cuối cùng của mỗi tháng dương lịch".
Ví dụ: dịch vụ cho thuê căn hộ với thỏa thuận thời hạn thuê từ ngày 25/6/2025 và tiền thuê thanh toán theo tháng thì hóa đơn phải lập vào ngày 30/6/2025 và ngày 31/7/2025 thay vì ngày 24/7/2025 - thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho thời hạn 1 tháng.
Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (được sửa đổi tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP):
"a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chỉ hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua".
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31/5/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ:
"1. Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) bao gồm: sản phẩm phát sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại được quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông tin tín dụng, dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức)".
Căn cứ quy định nêu trên, đối với các dịch vụ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2025/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 7 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 7 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước (kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua).
Chinhphu.vn