Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
|
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có thể tiếp nhận 45 máy bay trong giờ cao điểm |
Đến năm 2020, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có hai đường cất hạ cánh cách nhau 250m, có khả năng tiếp nhận máy bay cấp E. Hệ thống đường lăn có chiều rộng 23m, lề vật liệu rộng 10,5m, gồm 1 đường lăn chính và 7 đường lăn nối hai đường cất hạ cánh (trong đó có 4 đường lăn cao tốc).
Về hệ thống sân đỗ máy bay, đáp ứng 29 vị trí đỗ và có thể mở rộng sân đỗ, đảm bảo đáp ứng 43 vị trí đỗ.
Vào năm 2020, nhà ga hành khách có tổng công suất đạt 20-25 triệu hành khách/năm. Đối với nhà ga hàng hóa đạt công suất 260.000 tấn/năm và có diện tích dự phòng đảm bảo yêu cầu phục vụ.
Định hướng cho giai đoạn sau năm 2020, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài tiếp tục hoàn chỉnh khu phía Bắc; nâng cấp các công trình nhà ga hành khách thuộc khu phía Bắc đạt 25 triệu hành khách/năm; nhà ga hàng hóa tiêp tục mở rộng và nâng công suất đạt 500.000 tấn/năm.
Đồng thời phát triển về phía Nam, quy hoạch thêm đường hạ cất cánh số 2 A, hoàn chỉnh hệ thống sân đỗ máy bay, đảm bảo đồng bộ và quy mô tương xứng với nhu cầu dự báo. Xây dựng thêm nhà ga hành khách T3 (hoặc T3 và T4), nâng tổng công suất của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài lên 50 triệu hành khách/năm.
Quy hoạch cũng chỉ rõ, sau năm 2020 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đạt cấp Cảng hàng không 4F (theo mã chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO) và sân bay quân sự cấp I. Số lượng đường cất hạ cánh là 3 và có thể tiếp nhận tại giờ cao điểm là 45 máy bay đến cấp F và tương đương (vẫn có dự kiến tăng). Sau năm 2030, lượng hành khách tiếp nhận là 50 triệu hành khách/năm.
Nhu cầu vốn giai đoạn đến năm 2020 dành cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là 13.743,3 tỷ đồng; giai đoạn định hướng sau năm 2020 là 43.069,3 tỷ đồng. Nguồn vốn này được huy động tư vốn ngân sách Nhà nước, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tư nhân... với các hình thức đầu tư tùy theo tính chất của mỗi dự án thành phần.
Mai Hương
(Nguồn: Quyết định số 590/QĐ-TTg)