• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND đặc khu

(Chinhphu.vn) - Chính phủ ban hành Nghị định số 322/2025/NĐ-CP ngày 16/12/2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù.

17/12/2025 17:36
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND đặc khu- Ảnh 1.

UBND đặc khu Phú Quốc

Nghị định số 322/2025/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu trong trường hợp đặc thù (sau đây gọi là đặc khu) quy định tại Điều 28 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND đặc khu

Về UBND đặc khu, Nghị định quy định UBND đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã quy định tại các khoản 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 22 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2- Quyết định biện pháp bảo đảm thi hành và tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa bàn đặc khu; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn đặc khu.

3- Xây dựng, trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhân, hội nhập kinh tế quốc tế và đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

4- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của đặc khu, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.

5- Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quyết định biện pháp huy động sự đóng góp của Nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, công trình công cộng, phúc lợi trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật; quyết định chương trình, biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

6- Xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính của đặc khu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

7- Trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được chính quyền địa phương cấp tỉnh giao, quyết định cụ thể biên chế công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương đặc khu, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn đặc khu.

8- Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn đặc khu theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh.

9- Quyết định biện pháp, chương trình, đề án về phát triển khoa học, công nghệ, thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn đặc khu; biện pháp xây dựng chính quyền địa phương số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn đặc khu; biện pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của chính quyền địa phương đặc khu và cung ứng dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

10- Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên nước, rừng, biển, bảo vệ môi trường trên địa bàn đặc khu theo quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật; biện pháp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn đặc khu; biện pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng, giao thông; biện pháp triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đặc khu.

11- Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân; phát triển văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

12- Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

13- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật.

14- Quyết định những nhiệm vụ mà pháp luật giao cho HĐND cấp xã quyết định hoặc thông qua; trình cấp có thẩm quyền xem xét đối với những nhiệm vụ mà pháp luật giao cho HĐND cấp xã thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của UBND đặc khu

UBND đặc khu hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND đặc khu.

UBND đặc khu được tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển của các đặc khu.

Tổ chức UBND đặc khu tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của UBND đặc khu.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại đặc khu theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của UBND đặc khu phải thực sự dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt.

Hoạt động của UBND đặc khu phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của UBND đặc khu.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân đặc khu

Nghị định quy định UBND đặc khu gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên. 

Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND đặc khu là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của UBND đặc khu, trừ trường hợp bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND đặc khu.

Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND đặc khu do UBND cấp tỉnh quyết định bảo đảm tinh gọn, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại địa bàn đặc khu và theo quy định của Chính phủ về khung số lượng Phó Chủ tịch, số lượng và cơ cấu Ủy viên UBND.

UBND đặc khu được tổ chức các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác hoặc bố trí các công chức chuyên môn để tham mưu, giúp UBND đặc khu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.

Tổ chức cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu

Nghị định nêu rõ, trường hợp tại đặc khu có tổ chức cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu thì UBND đặc khu được thành lập Văn phòng UBND đặc khu; có thể thành lập thêm 01 phòng chuyên môn khác và Trung tâm Phục vụ hành chính công.

Căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố đặc thù của đặc khu, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: 

a) Quyết định cụ thể số lượng, tên gọi, chức năng, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND đặc khu bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý ở đặc khu.

b) Quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công là tổ chức hành chính thuộc UBND đặc khu.

Trường hợp tại đặc khu chỉ thành lập Văn phòng UBND đặc khu mà không thành lập phòng chuyên môn khác và Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc UBND đặc khu thì Văn phòng UBND đặc khu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng chuyên môn khác, Trung tâm Phục vụ hành chính công.

Trường hợp tại đặc khu không tổ chức cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND đặc khu thì UBND đặc khu quyết định việc bố trí các công chức chuyên môn để tham mưu, giúp UBND đặc khu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trên địa bàn.

UBND đặc khu chịu sự giám sát của HĐND cấp tỉnh

Nghị định nêu rõ, UBND đặc khu chịu sự giám sát của HĐND cấp tỉnh trong hoạt động, trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.

Hằng năm, UBND đặc khu báo cáo kết quả hoạt động với HĐND cấp tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của HĐND cấp tỉnh. Chủ tịch UBND đặc khu chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan trước HĐND cấp tỉnh khi có yêu cầu.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký (16/12/2025).

Phương Nhi