• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

(Chinhphu.vn) – Bà Lương Thị Kim Tiến (Bình Định) mang thai ngoài tử cung, nhập viện ngày 14/4/2023, xuất viện ngày 5/5/2023. Trong giấy ra viện ghi thời gian nghỉ dưỡng từ ngày 5/5 đến ngày 23/5/2023.

28/06/2023 11:02

Bà Tiến hỏi, trường hợp của bà được nghỉ thì tính theo chế độ ốm đau bằng cách nào và tháng 5 trường hợp của bà có đóng bảo hiểm không?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định trả lời như sau:

Căn cứ Điều 33 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, cụ thể như sau:

"1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần".

Lưu ý: Tất cả trường hợp đình chỉ thai nghén theo quy định tại Điều 33 Luật BHXH đều phải ghi số tuần tuổi thai để làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trên Giấy ra viện, Giấy chứng nhận  không ghi số tuần tuổi thai thì không đủ căn cứ để giải quyết hưởng và phải ghi rõ thời gian đình chỉ thai nghén: Vào …giờ…phút ngày …/tháng…/năm…".

Đồng thời, căn cứ Khoản 2 Điều 39 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:

"2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH".

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp của bà sẽ thực hiện giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với thời gian từ ngày nhập viện đến trước ngày đình chỉ thai nghén, giải quyết hưởng chế độ thai sản theo Điều 33 Luật BHXH kể từ ngày đình chỉ thai nghén ghi trên Giấy ra viện và nếu trong tháng 5/2023 bà nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên thì bà không phải đóng BHXH và vẫn được tính là thời gian đóng BHXH.

Hải Hoa