Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế, quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Một trong các nguyên tắc quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia là đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt trong quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia.
Huy động tối đa vốn tín dụng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP cũng quy định rõ việc huy động và sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng, nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Nghị định quy định huy động tối đa nguồn vốn tín dụng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách tín dụng cho từng đối tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc gia. Cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Căn cứ các chính sách tín dụng của Nhà nước, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định quy mô, bố trí ngân sách địa phương thực hiện chính sách tín dụng, hỗ trợ tín dụng cho từng đối tượng, lĩnh vực, nội dung, hoạt động thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội tại địa phương và quy định của pháp luật về quản lý vốn tín dụng chính sách.
Sử dụng nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng; khuyến khích cho vay ủy thác qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội.
Huy động vốn đóng góp trên tinh thần tự nguyện
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định về việc huy động và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Cụ thể, huy động, thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Huy động nguồn đóng góp tự nguyện của người dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sự tham gia đóng góp phải trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật.
Nghị định quy định rõ vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư được sử dụng theo quy định của pháp luật đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Đóng góp (bằng tiền hoặc hiện vật) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Đóng góp tự nguyện (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý, sử dụng.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 486/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 8/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022-2024.
Kịp thời ngăn chặn việc trốn đóng, gian lận, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội
Theo đó, các bộ, cơ quan có liên quan căn cứ quy định tại Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương triển khai các nhiệm vụ.
Cụ thể, rà soát, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản điều hành triển khai thực hiện Nghị quyết.
Tổ chức triển khai thực hiện quy định tại Nghị quyết theo đúng quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đúng quy định, hiệu quả, triệt để tiết kiệm gắn với kết quả phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ, bảo đảm thuận lợi đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân; sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn, phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm bảo đảm sẵn sàng kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các quy định của pháp luật để nâng cao hiệu quả quản lý, thực thi chính sách; kịp thời ngăn chặn việc trốn đóng, gian lận, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện dự toán, quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo phát hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện.
Nghiên cứu, rà soát hoàn thiện các quy định về cơ chế quản lý tài chính BHXH
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024 trong quý I/2022, làm căn cứ để Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện.
Bên cạnh đó, nghiên cứu, rà soát hoàn thiện các quy định về cơ chế quản lý tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hiện hành trên cơ sở báo cáo đánh giá và đề xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg ngàỵ 31/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg trong quý IV năm 2022;
Đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định, không trùng lắp với kế hoạch kiểm toán, thanh tra của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Chính phủ.
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong quý IV năm 2022; xây dựng và ban hành giá dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong quý IV năm 2022; xây dựng, ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong năm 2023.
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giám sát việc thực hiện dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Xuất cấp hơn 484 tấn gạo cho tỉnh Hà Giang
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 494/QĐ-TTg ngày 20/4/2022 chỉ đạo Bộ Tài chính xuất cấp không thu tiền 484,245 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Hà Giang để hỗ trợ cho nhân dân trong thời gian giáp hạt đầu năm 2022.
Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xử lý cụ thể theo quy định; chịu trách nhiệm về thông tin và số liệu báo cáo.
UBND tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo và thực hiện hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, định mức theo quy định. Trường hợp sau khi thực hiện nếu vẫn còn khó khăn, UBND tỉnh Hà Giang báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, tiếp tục hỗ trợ.
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký Công điện số 364/CĐ-TTg ngày 20/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ gửi bộ trưởng các bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng lập quy hoạch thời kỳ 2021-2030.
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 5/2/2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch; Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/7/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27/9/2021 để chỉ đạo và tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền trong việc lập quy hoạch; Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì 2 Hội nghị toàn quốc ngày 19/8/2021 và ngày 2/3/2022 về các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 và yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về công tác quy hoạch.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện công tác lập quy hoạch nhìn chung còn chậm và còn nhiều hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc; công tác phối hợp giữa các bộ, cơ quan, địa phương chưa kịp thời; việc tích hợp các quy hoạch cấp thấp vào cấp cao hơn, giữa các quy hoạch ngành quốc gia... còn lúng túng; công tác thẩm định quy hoạch gặp nhiều khó khăn;...
Để nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ và đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với công tác quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu bộ trưởng các bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra theo quy định của Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trong đó chú trọng một số nội dung trọng tâm sau đây:
1. Tập trung quán triệt, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, vai trò của công tác quy hoạch trong sự phát triển đối với từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương và cả nước. Xác định rõ công tác quy hoạch là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của năm 2022 để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về công tác quy hoạch, coi đây là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.
2. Chủ động có kế hoạch, lộ trình, biện pháp, phân công trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, công việc cụ thể; tập trung ưu tiên nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, tăng cường công tác phối hợp hiệu quả hơn nữa để hoàn thành việc lập quy hoạch, trình cấp thẩm quyền phê duyệt bảo đảm chất lượng và tiến độ.
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện, hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể quốc gia, trình Quốc hội xem xét, phê duyệt theo quy định; đồng thời khẩn trương lập quy hoạch 5 vùng: Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc bảo đảm tiến độ, chất lượng.
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện, hoàn thành việc lập quy hoạch không gian biển quốc gia theo nhiệm vụ được giao bảo đảm tiến độ, chất lượng, trình Quốc hội xem xét, phê duyệt.
c) Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm tập trung chỉ đạo và khẩn trương thực hiện hoàn thành việc lập các quy hoạch ngành quốc gia theo nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
d) Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện, phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan liên quan để hoàn thành việc lập quy hoạch của tỉnh mình, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo quy định.
đ) Hội đồng thẩm định các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh tăng cường phối hợp chặt chẽ, nâng cao trách nhiệm của từng thành viên, tập trung thẩm định quy hoạch bảo đảm chất lượng theo quy định và đáp ứng tiến độ đề ra.
3. Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, văn bản hướng dẫn cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển và định hướng sắp xếp, tổ chức không gian trên địa bàn quốc gia, vùng, tỉnh các hoạt động của ngành theo quy định của Luật Quy hoạch, gửi đến Cổng Thông tin và Cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở để các địa phương triển khai lập quy hoạch tỉnh, bảo đảm được tính thống nhất với quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để bổ sung, cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. Tăng cường phối hợp, trao đổi và chia sẻ thông tin, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai lập đồng thời các quy hoạch để kết nối đồng bộ quy hoạch tỉnh với quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm chất lượng và tiến độ đề ra; xử lý nghiêm các sai phạm, không để xảy ra việc lợi dụng trục lợi, tham nhũng, tiêu cực.
6. Rà soát, đề xuất những vấn đề còn bất cập, vướng mắc của Luật Quy hoạch như việc lập quy hoạch tổng thể quốc gia, việc tích hợp quy hoạch cấp thấp vào cấp cao hơn và giữa các quy hoạch ngành quốc gia... để kiến nghị Quốc hội xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo. Tiếp tục rà soát, tổng hợp những nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch còn chồng chéo, chưa thống nhất, đề xuất sửa đổi, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
Phó Thủ tướng yêu cầu đánh giá nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của động đất tại Kon Tum
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành về xử lý động đất tại khu vực huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Văn bản nêu rõ: Trong những ngày vừa qua đã liên tiếp xảy ra một số trận động đất tại khu vực huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Về việc này, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành giao Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chỉ đạo Viện Vật lý địa cầu tiếp tục thực hiện quan trắc, giám sát động đất tại khu vực nêu trên, báo tin kịp thời cho các cơ quan và nhân dân biết để chủ động ứng phó phù hợp.
Các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải theo chức năng quản lý Nhà nước được giao chỉ đạo theo dõi, đánh giá, chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hồ đập thủy điện, thủy lợi và công trình kết cấu hạ tầng giao thông trong khu vực có thể chịu ảnh hưởng do động đất, không để xảy ra sự cố bất ngờ, mất an toàn công trình.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, nghiên cứu, đánh giá cụ thể nguyên nhân, mức độ và nguy cơ ảnh hưởng của động đất và công bố để chính quyền và nhân dân biết chủ động ứng phó phù hợp, tránh gây tâm lý hoang mang trong nhân dân.
UBND tỉnh Kon Tum chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nhân dân biết các biện pháp ứng phó, tránh hoang mang, hoảng loạn khi xảy ra động đất.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 20/4/2022 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phạm vi lập quy hoạch là toàn bộ địa giới hành chính vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình. Tổng diện tích là 9.518.414 ha.
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch bao gồm toàn bộ phạm vi lập quy hoạch và những vấn đề của cả nước, quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp hoặc ảnh hưởng lớn đến vùng; những nội dung liên vùng như kết nối của vùng trung du và miền núi phía Bắc với các vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung và với cả nước; các hành lang, vành đai kinh tế, các cực tăng trưởng của vùng kết nối với các hành lang, vành đai kinh tế, các cực tăng trưởng của cả nước được xác định trong quy hoạch tổng thể quốc gia.
Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc phải mang tính định hướng cao
Về quan điểm lập quy hoạch, Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc phải mang tính định hướng cao, xác định việc phân bố và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường mang tính chiến lược trên lãnh thổ toàn vùng, bảo đảm tính liên kết nội vùng và ngoại vùng.
Bảo đảm phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; tăng cường khả năng chống chịu và ứng phó với biến đổi khí hậu; khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa, thiên nhiên.
Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành và các tiểu vùng, địa phương trong vùng; khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của từng tiểu vùng, từng địa phương; gắn với việc hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực phát triển, đảm bảo an toàn, an ninh cơ sở hạ tầng thiết yếu (hạ tầng giao thông, năng lượng, hạ tầng số) và thúc đẩy hoàn thành chính phủ số, kinh tế số, xã hội số làm động lực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội của vùng.
Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực do kinh tế-xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế cả cộng đồng dân cư. Quá trình lập quy hoạch cần kết hợp với các chính sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn và đảm bảo sinh kế bền vững của người dân trong khu vực này.
Bảo đảm sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên; phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế; thực hiện tái cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường của vùng; thực hiện thí điểm các công cụ chính sách mới, dựa vào thị trường để huy động sự tham gia của toàn xã hội trong bảo vệ môi trường, bảo tồn, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học của từng tiểu vùng, từng địa phương trong vùng.
Lập quy hoạch phải đảm bảo thể hiện tính đặc thù của vùng trung du và miền núi phía Bắc, lợi thế so sánh của vùng đối với các vùng khác trong cả nước. Bảo đảm phát huy nội lực của vùng, đồng thời thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ quốc tế. Đa dạng hóa nguồn lực để bảo đảm chất lượng môi trường tự nhiên và ứng phó với thiên tai trong vùng trên cơ sở công bằng, hiệu lực và hiệu quả.
Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, nguồn lực đặc thù của vùng
Nội dung Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
Trong đó, phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của vùng; hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội; tài nguyên thiên nhiên, môi trường; hệ thống đô thị, nông thôn; kết cấu hạ tầng; liên kết nội vùng, liên kết vùng với khu vực và quốc tế; các nguồn lực của vùng đã và đang được khai thác, các tiềm năng chưa được khai thác; các nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn vùng; vị thế, vai trò của vùng đối với quốc gia; các vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong quy hoạch vùng.
Nội dung quy hoạch cũng phải nêu rõ quan điểm và mục tiêu phát triển: Quan điểm về phát triển vùng, tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ vùng trong thời kỳ quy hoạch; mục tiêu tổng quát phát triển vùng trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn từ 20 đến 30 năm; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức không gian phát triển vùng trong thời kỳ quy hoạch.
Cùng với đó là nội dung: Phương hướng phát triển ngành có lợi thế của vùng; phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng; phương hướng xây dựng hệ thống đô thị, nông thôn và các khu chức năng; phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng; phương hướng bảo vệ môi trường, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đối khí hậu trên lãnh thổ vùng;...
Tại văn bản 363/TTg-CN ngày 20/4/2022, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đã phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
Cụ thể, Phó Thủ tướng phê duyệt đưa khu công nghiệp hỗ trợ Đồng Văn III phía Đông đường Cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình với quy mô diện tích 223 ha, có vị trí tại các xã: Tiên Nội và Yên Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ra khỏi quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Đồng thời, bổ sung khu công nghiệp hỗ trợ Đồng Văn III phía Đông đường Cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình với quy mô diện tích 223 ha, có vị trí tại các phường: Tiên Nội, Yên Bắc, Hòa Mạc và các xã: Tiên Ngoại, Yên Nam, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Các khu công nghiệp khác nằm trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 469/TTg-CN ngày 3/4/2017 không thay đổi.
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung trước khi đưa khu công nghiệp vào hoạt động
Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Hà Nam chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác về quy mô diện tích, vị trí đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp, đảm bảo việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch và quy định của pháp luật hiện hành, không để xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
Chỉ đạo Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan yêu cầu các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng tập trung xây dựng các công trình nhà máy xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; ưu tiên giải quyết nhu cầu nhà ở, các công trình xã hội và văn hóa thể thao cho người lao động trong các khu công nghiệp theo quy định pháp luật về nhà ở và quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Chỉ đạo tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, tổ chức thực hiện quy hoạch đã được duyệt; chỉ đạo các cơ quan liên quan và chủ đầu tư xây dựng quy hoạch phân khu xây dựng, thực hiện thủ tục đầu tư, thành lập khu công nghiệp theo từng giai đoạn phù hợp với khả năng thu hút đầu tư và trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các điều kiện và trình tự quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và pháp luật về đầu tư; tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định hiện hành; có giải pháp ổn định đời sống và có phương án hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề cho người dân bị thu hồi đất.
Chỉ đạo việc cập nhật, bổ sung trong quá trình triển khai lập quy hoạch tỉnh Hà Nam theo quy định của Luật Quy hoạch và Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 2/12/2019 của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch.
Tại Công văn số 359/TTg-NN, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành chấp thuận UBND tỉnh Thái Bình quyết định chuyển mục đích sử dụng 21,9 ha đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp để thực hiện Dự án cụm công nghiệp Đông Hải.
Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Thái Bình chỉ đạo thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nêu trên theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định thực hiện dự án và việc tổ chức thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đất đai; thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện dự án bảo đảm đúng thẩm quyền, thực hiện đúng và đầy đủ quy định của pháp luật đất đai cũng như quy định của pháp luật khác liên quan và ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi và hướng dẫn thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nêu trên theo đúng quy định của pháp luật./.