Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Về vấn đề này, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh trả lời như sau:
Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định: “1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, kinh doanh bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện (số thứ tự 107).
Khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
“Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh”.
Theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản:
“Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.
Điều 4. Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.”
Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có nhà xưởng dư thừa, muốn cho bên thứ ba thuê lại, thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Điều kiện với bên cho thuê lại nhà xưởng
- Phải được sự đồng ý của bên cho thuê (chủ nhà xưởng). Nội dung này phải được ghi nhận trong hợp đồng thuê ban đầu hoặc phụ lục hợp đồng.
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu 20 tỷ đồng và bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản (mã 6810);
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư;
- Nhà xưởng cho thuê có hồ sơ pháp lý đầy đủ, hợp pháp; không có tranh chấp về quyền sở hữu, không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu đang thế chấp thì phải có văn bản chấp thuận của đơn vị nhận thế chấp.
- Nội dung hợp đồng lưu ý đến việc phân định trách nhiệm giữa bên cho thuê và bên thuê lại về xử lý nước thải, tải lượng nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom chung của cụm công nghiệp; trách nhiệm thu gom, chuyển giao chất thải rắn, chất thải nguy hại; trách nhiệm thanh toán các khoản phí duy tu, cỉa tạo cơ sở hạ tầng và các khoản phí khác; yêu cầu về đảm bảo điều kiện chất lượng công trình nhà xưởng, phòng cháy chữa cháy, môi trường….
Đối với bên thuê lại nhà xưởng dư thừa, bên thuê lại phải sử dụng nhà xưởng theo mục đích đã được xác định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất mà bên cho thuê đã ký.
Chinhphu.vn