Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Giá xuất khẩu gạo tăng hơn 7% so với cùng kỳ năm trước. Ảnh minh hoạ |
Tính chung 10 tháng, nhiều sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng, gồm: Cà phê, cao su, gạo, nhóm hàng rau quả, hồ tiêu, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn, sản phẩm chăn nuôi, tôm, sản phẩm gỗ, mây, tre, cói thảm, quế... Trong đó, cao su, hạt điều, sắn và sản phẩm từ sắn tăng cả khối lượng và giá trị xuất khẩu.
Cụ thể, cao su tăng 13,9% khối lượng và tăng hơn 46% giá trị, hạt điều tăng hơn 14% khối lượng và 13,5% giá trị, sắn và sản phẩm từ sắn chỉ tăng hơn 7% khối lượng, nhưng tăng hơn 21% giá trị. Riêng hồ tiêu, dù khối lượng XK giảm 5,7%, nhưng nhờ giá XK bình quân tăng 52,9% nên giá trị XK vẫn tăng 44,2%.
Giá XK bình quân 10 tháng nhiều mặt hàng tăng, như cao su đạt 1.680 USD/ tấn (tăng 4,1%), chè đạt hơn 1.665 USD/tấn (tăng 28,7%) Giá cà phê cũng tăng 9,7%, gạo găng hơn 7,1%, hồ tiêu tăng hơn 71%, sắn hơn 13%...
Bộ NN&PTNT cũng cho biết về giá trị XK nông, lâm, thủy sản 10 tháng qua của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á (chiếm 42,8% thị phần), châu Mỹ (30,0%), châu Âu (11,4%), châu Phi (1,9%), châu Đại Dương (1,5%). Theo đó, thị trường xuất khẩu lớn nhất là Mỹ đạt trên 10,8 tỷ USD (chiếm 27,9% thị phần), trong đó kim ngạch XK nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 68,4% tỷ trọng kim ngạch XK nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang thị trường này.
Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc đạt gần 7,5 tỷ USD (chiếm 19,3% thị phần) với kim ngạch xuất khẩu nhóm rau quả chiếm tới 23,4% tỷ trọng kim ngạch XK nông, lâm, thủy sản. Đứng thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị XK đạt trên 2,6 tỷ USD (chiếm 6,8%) và XK nhóm sản phẩm gỗ lớn nhất, chiếm 43,4% giá trị XK nông, lâm, thủy sản...
Bộ NN&PTNT cũng cho biết, 10 tháng năm nay, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản ước khoảng 35,6 tỷ USD, tăng 39,1% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 22,5 tỷ USD, tăng 54%.
Đỗ Hương