• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Bảo đảm dự thầu của liên danh thế nào là hợp lệ?

(Chinhphu.vn) - Bảo đảm dự thầu của liên danh nhà thầu A-B nhưng lại không đề cập đến nhà thầu B. Như vậy, bảo đảm dự thầu có bị đánh giá là không đạt không, hay phải yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh làm rõ nội dung?

12/07/2020 08:02

Theo phản ánh của ông Nguyễn Duy Hiếu (TPHCM), khi tham gia đấu thầu qua mạng, nhà thầu liên danh (A và B) nộp bảo lãnh dự thầu với nội dung sai khác với hướng dẫn:

- Tại ghi chú số (2): Ghi là “Công ty A” – Nếu đúng phải là “Công ty A (thay mặt cho nhà thầu liên danh A và B)”;

- Trong thư bảo lãnh thiếu nội dung: “Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh (ghi đầy đủ tên của nhà thầu liên danh) vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 17.3 E-CDNT của E-HSMT thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả” .

Ông Hiếu hỏi, trong trường hợp này thì bảo đảm dự thầu có bị đánh giá là không đạt không hay phải yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh làm rõ nội dung. Vì là bảo đảm dự thầu của liên danh nhưng lại không đề cập đến nhà thầu B, trường hợp rủi ro khi nhà thầu B vi phạm thì không thể tịch thu được bảo lãnh dự thầu.

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Điểm d Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định bảo đảm dự thầu hợp lệ là bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Đối với nhà thầu liên danh, bảo lãnh dự thầu thực hiện trên cơ sở Mẫu số 07B Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Theo đó, việc đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu thực hiện theo quy định nêu trên, trên cơ sở xác định sai sót là nghiêm trọng hay không nghiêm trọng thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Chinhphu.vn