• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Căn cứ áp mức giảm thuế giá trị gia tăng

(Chinhphu.vn) - Việc xác định mức thuế giá trị gia tăng 8% hay 10% đối với hàng hóa, dịch vụ phải căn cứ vào nhóm hàng được giảm thuế theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP.

15/10/2025 11:00

Công ty ông Nguyễn Dương (TPHCM) mua sản phẩm “Trục truyền động bằng kim loại” từ nhà cung cấp A. Nhà cung cấp A thông báo, sản phẩm này nhập khẩu với thuế suất 10% nên phải bán cho công ty ông Dương với thuế suất 10%.

Ông Dương kiểm tra thông tin sản phẩm này tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg thì sản phẩm có mã là 2814022 - Trục truyền động (kể cả trục cam và trục khuỷu) và tay biên (không nằm trong Phụ lục I, II Nghị định số 174/2025/NĐ-CP nên chỉ được áp dụng thuế suất 8%).

Ông Dương hỏi, vì sao công ty ông đã phải trả tiền với mức thuế 10% nhưng lại không được khấu trừ toàn bộ? Ông đề nghị cơ quan thuế có hướng dẫn thống nhất trong trường hợp này để bảo đảm quyền lợi cho những người mua hàng.

Về vấn đề này, Thuế cơ sở 2 TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:

"2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ".

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 204/2025/QH15:

Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:

"1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Tại Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026...";

Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;

Căn cứ các quy định trên, do ông không nêu công ty cụ thể nên Thuế cơ sở 2 TPHCM trả lời theo nguyên tắc sau:

Trường hợp công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% thì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ này kể từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định chi tiết tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ.

Đề nghị ông tham chiếu Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP để xác định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng, không được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị định nêu trên (có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026).

Thuế cơ sở 2 TPHCM thông báo đến ông biết và đề nghị ông căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.

Chinhphu.vn