• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 06/11/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 06/11/2025.

06/11/2025 17:44
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 06/11/2025- Ảnh 1.

Xác định phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cải cách hành chính là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cấp bách

Thủ tướng chỉ thị đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 6/11/2025 về đẩy mạnh việc thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 1/4/2025 của Chính phủ và các Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương.

Đến ngày 28/10/2025, vẫn còn 51 nhiệm vụ quá hạn chưa hoàn thành

Chỉ thị nêu: Thời gian qua, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, công tác phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, cải cách hành chính và triển khai Đề án 06 đã đạt được những kết quả ban đầu quan trọng, tích cực, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được cộng đồng quốc tế ghi nhận.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai, vẫn còn tồn tại, hạn chế cần được khắc phục ngay. Tính đến ngày 28 tháng 10 năm 2025, vẫn còn 51 nhiệm vụ quá hạn chưa hoàn thành, bao gồm các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và các Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tỷ lệ hồ sơ dịch vụ công trực tuyến toàn trình còn thấp, chỉ đạt 39,98%, trong đó khối bộ, ngành đạt tỷ lệ: 54,46%, khối tỉnh đạt tỷ lệ: 16,94%, cách xa mục tiêu 80% của năm 2025. Chất lượng dữ liệu tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành chưa bảo đảm tiêu chí "đúng, đủ, sạch, sống", gây khó khăn cho việc kết nối, chia sẻ và tái sử dụng, dẫn đến tình trạng người dân vẫn phải cung cấp giấy tờ nhiều lần, không cần thiết. Công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng còn nhiều bất cập, nguồn nhân lực giám sát và xử lý sự cố cũng còn hạn chế.

Những tồn tại, hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả khách quan và chủ quan, trong đó một trong các nguyên nhân, "điểm nghẽn" chính là do người đứng đầu một số cơ quan chưa thực sự quyết liệt, sâu sát; khối lượng công việc nhiều, ngày càng tăng, trong khi công tác tổ chức thực hiện còn chưa đáp ứng kịp thời theo yêu cầu, điều kiện mới; vẫn còn tình trạng đùn đẩy, tâm lý sợ sai, sợ trách nhiệm; một số hệ thống thông tin, nền tảng số của bộ, ngành còn tình trạng quá tải, lỗi vận hành, thiếu ổn định, chưa kết nối thông suốt với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương.

Tập trung tối đa nguồn lực để giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ quá hạn

Để khắc phục các tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm 2025, Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần thực hiện các nguyên tắc và yêu cầu chung như sau:

Xác định phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cải cách hành chính là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cấp bách; Người đứng đầu các bộ, ngành, cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tiến độ, chất lượng triển khai các nhiệm vụ trọng tâm thuộc phạm vi quản lý. Chỉ đạo, điều hành là khâu then chốt, nói đi đôi với làm, có kết quả thực chất, tạo chuyển biến rõ nét.

Quyết tâm cao hơn, hành động quyết liệt hơn, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; đối với mỗi nhiệm vụ được giao, phải quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc theo nguyên tắc 6 rõ: rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền và tổ chức thực hiện hiệu quả gắn với kiểm tra, giám sát. Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ là một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong năm 2025.

Tập trung tối đa nguồn lực, tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành để ưu tiên giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ quá hạn, các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ và các Kế hoạch, Quy định, Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương, trong đó lưu ý các nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm 2025.

Tổ chức thực hiện việc cập nhật hằng ngày thông tin, dữ liệu về tiến độ và kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao trên Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW (https://nq57.vn), bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ, chính xác và đồng bộ, phục vụ hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, điều hành của các cấp có thẩm quyền.

Thường xuyên tổ chức giao ban, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, qua đó chủ động nắm bắt, phát hiện và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh. Các vấn đề thuộc thẩm quyền phải được giải quyết một cách khẩn trương, triệt để. Đối với các vấn đề phức tạp, vượt thẩm quyền, phải kịp thời tổng hợp, báo cáo và đề xuất, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, không để ảnh hưởng đến tiến độ chung.

Phấn đấu hoàn thành 100% khối lượng công việc năm 2025 đạt chất lượng, hiệu quả

Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chủ động, tích cực sử dụng Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW (http://nq57.vn) để theo dõi, giám sát hằng ngày tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi, thẩm quyền; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, "điểm nghẽn" trong quá trình triển khai thực tế, phấn đấu hoàn thành 100% khối lượng công việc năm 2025 đạt chất lượng, hiệu quả.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo triển khai ngay việc xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xảy ra tình trạng chậm, muộn triển khai các nhiệm vụ; có phương án xử lý đối với các cá nhân không dám làm, né tránh, đùn đẩy, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, chậm trễ và không đáp ứng yêu cầu công việc được giao trong giải quyết các vấn đề liên quan để các nhiệm vụ chậm tiến độ, kéo dài, lãng phí nguồn lực.

VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến và các giao dịch điện tử khác

Bộ Công an chủ trì, đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ, tiện ích thuộc Đề án 06, bảo đảm vai trò nền tảng, cốt lõi của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử; hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến và các giao dịch điện tử khác.

Thực hiện đánh giá, xếp hạng và công bố công khai mức độ sẵn sàng và khả năng liên thông, chia sẻ dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương; nguyên tắc "dữ liệu phải được chia sẻ", trừ các dữ liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước. Bất kỳ sự từ chối chia sẻ nào đều phải được giải trình trực tiếp với cấp có thẩm quyền.

Gắn kết quả thực hiện chuyển đổi số với công tác thi đua, khen thưởng

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính (trừ đôn đốc cải cách thủ tục hành chính gắn với Đề án 06). Khẩn trương tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc sửa đổi, bổ sung các quy định để gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, chuyển đổi số với công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức hằng năm một cách thực chất.

Đồng thời, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị bắt buộc về đào tạo và đánh giá kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức; bố trí đủ nhân sự, biên chế cho các bộ ngành, địa phương thực hiện công tác chuyển đổi số.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo: (i) triển khai công tác giám sát, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho toàn bộ hệ thống chính trị của địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và tinh thần chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (ii) bố trí kinh phí, phối hợp lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng của Bộ Công an trong triển khai kết nối giám sát an ninh mạng, ứng phó khắc phục sự cố an ninh mạng bảo đảm tính liên thông, tận dụng tối đa năng lực các hệ thống kỹ thuật của Bộ Công an trong bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trên không gian mạng; tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí, đáp ứng các yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, bảo vệ bí mật nhà nước.

Bộ Khoa học và Công nghệ - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị này; đề xuất khen thưởng các cá nhân, tập thể làm tốt, đồng thời phê bình, kiểm điểm trách nhiệm tổ chức, cá nhân để xảy ra chậm trễ, không hoàn thành nhiệm vụ tại các Phiên họp Chính phủ thường kỳ và các Phiên họp của Ban Chỉ đạo của Chính phủ...

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước

Chính phủ ban hành Nghị định số 290/2025/NĐ-CP ngày 6/11/2025 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250 triệu đồng đối với cá nhân và 500 triệu đồng đối với tổ chức.

Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép bị phạt tới 60 triệu đồng

Nghị định quy định mức phạt tiền đối với hành vi hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép, cụ thể như sau:

Từ 10-20 triệu đồng đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách đến 110 mm;

Từ 30-40 triệu đồng đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách lớn hơn 110 mm đến 250 mm;

Từ 40-60 triệu đồng đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách lớn hơn 250 mm.

Sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định bị phạt tới 15 triệu đồng

Đối với các vi phạm quy định về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, Nghị định quy định như sau:

Phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với hành vi sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng quy định của pháp luật gây ô nhiễm nguồn nước, trừ trường hợp hành vi phạm tội theo quy định của Bộ Luật Hình sự.

Phạt tiền từ 30-50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: Không có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển khi hoạt động trên biển; không thực hiện các biện pháp khắc phục khi có hoạt động mà gây suy thoái nguồn nước; không thực hiện các biện pháp khắc phục khi có hoạt động mà gây nhiễm mặn nguồn nước.

Phạt tiền từ 50-60 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp khắc phục khi có hoạt động mà gây cạn kiệt nguồn nước.

Các hành vi vi phạm các quy định về ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước bị phạt từ 30-60 triệu đồng.

Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước bị phạt từ 300 nghìn đồng đến 250 triệu đồng.

Các hành vi vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước bị phạt từ 50-180 triệu đồng.

Vi phạm quy định vận hành cắt, giảm lũ bị phạt tới 250 triệu đồng

Nghị định quy định các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa lũ theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa bị phạt từ 30 - 250 triệu đồng.

Các hành vi vi phạm quy định trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa bị phạt từ 100-250 triệu đồng.

Các hành vi vi phạm quy định vận hành xả nước về hạ du trong điều kiện bình thường trong mùa lũ theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa bị phạt từ 110-250 triệu đồng.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Nghị định trên có hiệu lực từ ngày 25/12/2025.

Ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc"

Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Thị Thanh Trà vừa ký Quyết định số 2447/QĐ-TTg ngày 06/11/2025 ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".

Mục đích ban hành Kế hoạch nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của Nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, cổ vũ, khích lệ, động viên các tập thể, cá nhân tích cực tham gia Phong trào thi đua, góp phần quan trọng xây dựng thế trận lòng dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thông qua Phong trào thi đua tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và toàn xã hội đối với Phong trào thi đua và sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.

06 nội dung phong trào thi đua

Để thực hiện hiệu quả Kết luận số 44-KL/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới", các bộ, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là bộ, ban, ngành, tỉnh), tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tổ chức Phong trào thi đua với 06 nội dung sau:

1. Thi đua triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an và cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

2. Thi đua xây dựng chính quyền địa phương các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa phương, cơ quan, đơn vị.

3. Thi đua nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chú trọng phát huy hiệu quả, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến trong Phong trào thi đua gắn với phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội với phương châm: Tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải từ gia đình đến cộng đồng dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, nhất là ở các địa bàn trọng điểm, chiến lược, phức tạp về an ninh, trật tự, biên giới, biển đảo và trên không gian mạng.

4. Thi đua nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong xây dựng Phong trào thi đua, đặc biệt chú trọng bảo đảm an toàn, an ninh mạng, xây dựng thế trận an ninh nhân dân trên không gian mạng.

5. Thi đua xây dựng lực lượng Công an nhân dân và lực lượng nòng cốt tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở vững mạnh, đủ về số lượng, vững về nghiệp vụ để sẵn sàng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới.

6. Thi đua thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia Phong trào thi đua để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ bảo đảm an ninh Tổ quốc là quyền và trách nhiệm của toàn dân.

Tiêu chí thi đua

Kế hoạch đưa ra các tiêu chí thi đua cụ thể như sau:

1. Đối với các bộ, ban, ngành trung ương:

- Kịp thời ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào thi đua hằng năm hoặc từng giai đoạn phù hợp với đặc điểm, đặc thù của bộ, ban, ngành.

- Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả với nội dung, hình thức phong phú. Chú trọng xây dựng các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự phù hợp với đặc điểm của các bộ, ngành và cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự".

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong đảm bảo an ninh, trật tự tại các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục trực thuộc các bộ, ngành quản lý. Chú trọng bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, dữ liệu của bộ, ngành, không để xảy ra tình trạng lộ lọt thông tin.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông thuộc bộ, ngành tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, người lao động và Nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Phong trào thi đua; trọng tâm tuyên truyền tạo sức lan tỏa về những tấm gương hy sinh, bị thương trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

- Xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội tại địa phương.

- Thực hiện có hiệu quả việc tinh gọn bộ máy gắn với kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở các cấp, các sở, ban, ngành, địa phương trong thực hiện công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào thi đua tại địa phương. Chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở phù hợp với đặc điểm của địa phương (vùng tôn giáo, dân tộc, biên giới, biển đảo, khu đô thị) và đơn vị cấp xã, đặc khu, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt điển hình về Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Phong trào thi đua; chú trọng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, nền tảng mạng xã hội về những tấm gương hy sinh, bị thương, những hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, Nhân dân trong thiên tai bão lũ, trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và Phong trào thi đua tạo sức lan tỏa trong cộng đồng.

3. Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp:

- Tăng cường công tác trao đổi, phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình phối hợp về xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới.

- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động đối với các thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức mình hiểu rõ vai trò, mục đích, ý nghĩa của Phong trào thi đua và tích cực tham gia.

- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng Phong trào thi đua.

4. Đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

- Tích cực tham gia, chung tay đóng góp, hưởng ứng Phong trào thi đua với phương châm: Xây dựng thành công cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự là thực hiện tốt Phong trào thi đua.

- Bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đủ về số lượng, có chuyên môn, nghiệp vụ vững mạnh để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự tại tổ chức, doanh nghiệp.

5. Đối với cá nhân:

- Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang và công nhân viên: Gương mẫu đi đầu tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện Phong trào thi đua và vận động người thân, Nhân dân tham gia Phong trào thi đua tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Ra sức nỗ lực có sáng kiến, giải pháp hiệu quả đẩy mạnh Phong trào thi đua.

- Đối tượng khác: Tích cực hưởng ứng tham gia Phong trào thi đua, phối hợp tuyên truyền lan tỏa những hình ảnh đẹp, hoạt động có ý nghĩa, cách làm hiệu quả trong Phong trào thi đua, qua đó tạo hiệu ứng thi đua sôi nổi.

Các bộ, ban, ngành, tỉnh căn cứ Kế hoạch này và đặc điểm, tình hình của đơn vị, địa phương để phát động, triển khai Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp. Có thể triển khai việc phát động, thực hiện Phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị và lồng ghép với các phong trào thi đua khác của bộ, ban, ngành, địa phương.

Định kỳ hàng năm, các bộ, ban, ngành, tỉnh báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Bộ Công an và Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/11 hàng năm./.