Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28/2/2025 về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước là công ty cổ phần từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính.
Đồng ý cho phép việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập đoàn, Tông công ty nhà nước là công ty cổ phần (bao gồm: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền Nam, Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam) từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính thực hiện theo phương án do hai cơ quan thống nhất theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng đã được quy định tại Nghị định số 23/2022/NĐ-CP như đề xuất của Bộ Tài chính tại văn bản số 51/TTr-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2025; bảo đảm chặt chẽ, đúng các quy định pháp luật, việc quản lý vốn nhà nước hiệu quả hơn và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, vi phạm pháp luật; không làm thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện bàn giao đầy đủ các cam kết, quyền, nghĩa vụ và các nhiệm vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu và của các doanh nghiệp liên quan tại thời điểm chuyển giao.
Bộ Tài chính thực hiện đầy đủ quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm nhận chuyển giao theo phương án do hai cơ quan thống nhất. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết; bảo đảm không để ảnh hưởng tới hoạt động liên tục, hiệu quả của các tập đoàn, tổng công ty sau thời điểm chuyển giao.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (28/2/2025).
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 1661/VPCP-ĐMDN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 18 Tập đoàn, Tổng công ty từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính.
Xét đề nghị của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (văn bản số 283/TTr-UBQLV ngày 26 tháng 02 năm 2025 về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các Tập đoàn, Tổng công ty do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp làm đại diện chủ sở hữu về Bộ Công an và Bộ Tài chính) và Bộ Tài chính (văn bản số 51/TTr-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2025 về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 18 Tập đoàn, Tổng công ty từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính), trên cơ sở các kết luận, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 07 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước là công ty cổ phần, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc có ý kiến như sau:
Phê duyệt chủ trương chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 18 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Tài chính. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, đề xuất.
Việc chuyển giao đối với 11 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, quy định tại Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
Việc chuyển giao đối với 07 doanh nghiệp nhà nước là công ty cổ phần thực hiện theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính chủ trì, chỉ đạo các Tập đoàn, Tổng công ty, thực hiện chuyển giao đúng thời hạn yêu cầu của cấp có thẩm quyền, bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định pháp luật, Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ; việc quản lý vốn nhà nước phải hiệu quả hơn và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, vi phạm pháp luật; không làm thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
DANH SÁCH CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TỪ ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VỀ BỘ TÀI CHÍNH
I. Các Tập đoàn, Tổng công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (11 doanh nghiệp)
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
3. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
4. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
5. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
6. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
7. Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
8. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
9. Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
10. Tổng công ty Cà phê Việt Nam
11. Tổng công ty Lương thực miền Bắc
II. Các Tập đoàn, Tổng công ty là công ty cổ phần (07 doanh nghiệp)
1. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
2. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
3. Tổng công ty Hàng không Việt Nam
4. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
5. Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam
6. Tổng công ty Lương thực miền Nam
7. Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Nghị định số 44/2025/NĐ-CP quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28/2/205 quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
Tiền lương, thưởng phải gắn với nhiệm vụ, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Nghị định quy định rõ các nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng. Theo đó, lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp được xác định gắn với nhiệm vụ, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phù hợp với ngành nghề, tính chất hoạt động của doanh nghiệp, hướng đến bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị trường; thực hiện cơ chế tiền lương phù hợp để doanh nghiệp thu hút, khuyến khích đội ngũ nhân lực công nghệ cao thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được Nhà nước ưu tiên phát triển.
Nhà nước thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì thông qua cơ quan đại diện chủ sở hữu giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho người đại diện phần vốn nhà nước để tham gia, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
Thực hiện tách bạch tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên với tiền lương của Ban điều hành.
Phương pháp xác định Quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành
Nghị định quy định Quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp sau:
1- Xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân;
2- Xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động ít nhất bằng thời gian dự kiến áp dụng đơn giá tiền lương ổn định.
Nghị định nêu rõ, tùy theo nhiệm vụ, tính chất ngành nghề, điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp quyết định lựa chọn một trong hai phương pháp xác định quỹ tiền lương nêu trên.
Doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau và có thể tách bạch các chỉ tiêu lao động, tài chính để tính năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động thì được lựa chọn phương pháp phù hợp trong 2 phương pháp trên để xác định quỹ tiền lương tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động.
Đối với doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì phải duy trì phương pháp xác định quỹ tiền lương đó trong suốt thời gian áp dụng đơn giá tiền lương ổn định đã chọn (trừ trường hợp do tác động của yếu tố khách quan hoặc doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy mà ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) và phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cùng với đơn giá tiền lương ổn định trước khi thực hiện.
Mức tiền lương của Giám đốc không vượt quá 10 lần mức tiền lương bình quân của người lao động
Về phân phối tiền lương, Nghị định quy định người lao động và Ban điều hành được trả lương theo quy chế trả lương do doanh nghiệp ban hành, trong đó:
Tiền lương của người lao động được trả theo vị trí chức danh hoặc công việc, gắn với năng suất lao động và mức đóng góp của từng người vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương của Ban điều hành được trả theo chức danh, chức vụ và kết quả sản xuất, kinh doanh, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc (trừ trường hợp Tổng giám đốc, Giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động) tối đa không vượt quá 10 lần so với mức tiền lương bình quân của người lao động.
Khi xây dựng quy chế trả lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.
Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách
Theo Nghị định, mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được quy định như sau:
Đối tượng, điều kiện áp dụng mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 của nhóm I và nhóm II thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.
Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch, xác định mức lương cơ bản để xác định mức tiền lương kế hoạch của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày bị tạm hoãn xuất cảnh.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 49/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh.
Nghị định này quy định về áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh; về việc thông báo áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Đối tượng áp dụng là cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu; cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện Nghị định này.
Áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
Nghị định quy định áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:
1- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
2- Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
3- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
Nghị định 49/2025/NĐ-CP quy định, khi người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo ngay cho cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 nêu trên, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 nêu trên, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế gửi thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế ngay khi có thông tin về việc người Việt Nam chuẩn bị xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài chuẩn bị xuất cảnh. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người nộp thuế quy định tại khoản 1, 2, 3 nêu trên về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử hoặc thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành văn bản về việc tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện tạm hoãn xuất cảnh.
Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế ban hành ngay thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng việc truyền nhận dữ liệu số giữa hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp không thực hiện được bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế gửi thông báo tạm hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh bằng văn bản giấy.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 28/02/2025.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Nghị định số 50/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 35b Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) về xử lý tài sản công trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động. Theo đó:
1. Cơ quan nhà nước thuộc đối tượng thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động có trách nhiệm thực hiện kiểm kê, phân loại đối với tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan; chịu trách nhiệm xử lý tài sản phát hiện thừa/thiếu qua kiểm kê theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản không phải của cơ quan (tài sản nhận giữ hộ, tài sản mượn, tài sản thuê của tổ chức, cá nhân khác...), cơ quan nhà nước thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất (bao gồm cả trường hợp thành lập cơ quan, đơn vị mới trên cơ sở tổ chức lại các cơ quan, đơn vị hiện có) thì pháp nhân sau khi sáp nhập, hợp nhất được kế thừa quyền quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan bị sáp nhập, hợp nhất và có trách nhiệm:
a. Bố trí sử dụng tài sản theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
b. Xác định tài sản dôi dư (không còn nhu cầu sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy mới) hoặc thuộc trường hợp phải xử lý theo quy định của Luật và Nghị định này để lập hồ sơ, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
c. Tiếp tục thực hiện các nội dung chưa hoàn thành đối với các tài sản đã có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền trước khi sáp nhập, hợp nhất mà đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, cơ quan nhà nước bị sáp nhập, hợp nhất chưa xử lý xong.
3. Trường hợp chia tách, cơ quan nhà nước thuộc đối tượng thực hiện chia tách có trách nhiệm lập phương án phân chia tài sản hiện có và phân công trách nhiệm xử lý các tài sản đang trong quá trình xử lý cho các pháp nhân mới sau khi chia tách, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chia tách phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc chia tách, các pháp nhân mới có trách nhiệm bố trí sử dụng tài sản theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và hoàn thành việc xử lý các tài sản đang trong quá trình xử lý theo trách nhiệm được phân công; đối với tài sản dôi dư hoặc thuộc trường hợp phải xử lý theo quy định của Luật và Nghị định này, pháp nhân mới có trách nhiệm lập hồ sơ, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động, chuyển chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, căn cứ chủ trương của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước bị chấm dứt hoạt động chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ xây dựng phương án phân chia tài sản phù hợp với nhiệm vụ chuyển và thực trạng của tài sản để tổng hợp vào đề án/phương án sắp xếp bộ máy; trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ theo đề án/phương án sắp xếp bộ máy, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện theo các điểm a, b và c nêu trên.
5. Trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà không thuộc phạm vi quy định tại khoản 4 nêu trên, sau khi có Quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước bị giải thể, chấm dứt hoạt động có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan khác được giao tiếp nhận tài sản. Cơ quan được giao tiếp nhận tài sản có trách nhiệm căn cứ quy định của Luật và Nghị định này lập hồ sơ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý, trên cơ sở đó tổ chức xử lý tài sản theo quy định. Đối với các tài sản đã có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền trước khi giải thể, chấm dứt hoạt động mà đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan nhà nước bị giải thể, chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành việc xử lý thì cơ quan được giao tiếp nhận tài sản có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nội dung chưa hoàn thành.
Bộ trưởng, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
Nghị định số 50/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) về mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
Theo đó, thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện như sau:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Bổ sung quy định về thuê mua tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
Về thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, Nghị định số 50/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
Theo đó, thẩm quyền quyết định thuê tài sản được quy định như sau: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Nghị định số 50/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định về thuê mua tài sản. Theo đó, thuê mua là việc cơ quan thuê mua tài sản và thanh toán trước cho bên cho thuê mua một phần nhất định giá trị của tài sản theo thỏa thuận, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê tài sản để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận; sau khi hết thời gian thuê mua theo hợp đồng và đã trả hết số tiền còn lại, quyền sở hữu tài sản thuộc về cơ quan thực hiện thuê mua và cơ quan đó có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật và Nghị định này.
Ô tô điện chạy pin tiếp tục nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0% đến hết ngày 28/2/2027.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 51/2025/NĐ-CP ngày 1/3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Trong đó, Nghị định số 51/2025/NĐ-CP sửa đổi điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin.
Theo quy định mới, đối với ô tô điện chạy pin kể từ ngày 1/3/2025 đến hết ngày 28/2/2027 tiếp tục nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
Huấn luyện nâng cao nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm ứng phó thảm họa cháy, nổ - Ảnh minh họa
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia vừa ký Quyết định số 19/QĐ-BCĐPTDS ban hành Chương trình công tác năm 2025 của Ban Chỉ đạo này.
Chương trình công tác năm 2025 của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia gồm các nội dung công việc: Chỉ đạo xây dựng hoàn thiện văn bản, kế hoạch, đề án; chỉ đạo kiện toàn hệ thống tổ chức, lực lượng phòng thủ dân sự; chỉ đạo công tác đào tạo, huấn luyện, tập huấn, hội thao, diễn tập; chỉ đạo biên soạn tài liệu, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng thủ dân sự; chỉ đạo hợp tác quốc tế; chỉ đạo đầu tư, mua sắm trang bị, vật tư cho phòng thủ dân sự; chỉ đạo công tác kiểm tra, báo cáo; hội nghị.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản
Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản, Bộ Quốc phòng xây dựng Luật Tình trạng khẩn cấp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội thông qua, thời gian thực hiện quý I-IV; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Luật Tình trạng khẩn cấp, thời gian thực hiện trong Quý IV; trình ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự trong quý I.
Trong quý I,II, Bộ Tài chính sửa đổi sửa đổi các văn bản: Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ; Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa.
Bộ Tài chính xây dựng, hoàn thiện văn bản thành lập Quỹ Phòng thủ dân sự quốc gia trong quý I; UBND cấp tỉnh xây dựng, hoàn thiện văn bản thành lập Quỹ Phòng thủ dân sự cấp tỉnh trong quý I.
Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch ứng phó sự cố, thảm họa các cấp
Về xây dựng, điều chỉnh kế hoạch ứng phó sự cố, thảm họa các cấp, trong năm 2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2026-2030; kiểm tra việc xây dựng, thực hiện phương án ứng phó thiên tai, kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; trong quý II-III, kiểm tra phương án đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai trước mùa mưa lũ; chỉ đạo xử lý các sự cố do thiên tai đối với công trình về đê điều, hồ đập.
Trong quý III-IV, Bộ Quốc phòng xây dựng Kế hoạch Phòng thủ dân sự quốc gia giai đoạn 2026-2030.
Các bộ, ngành, địa phương các cấp thường xuyên phải rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh và triển khai thực hiện phương án phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thảm họa của các bộ, ngành, địa phương.
Chỉ đạo công tác trực và ứng phó
Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia duy trì trực phòng thủ dân sự ở các cấp; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, phương án, kế hoạch để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức trực ban 24/24 theo dõi diễn biến thiên tai; tham mưu chỉ đạo, triển khai công tác ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; duy trì cập nhật Hệ thống giám sát thiên tai Việt Nam (VNDMS) phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai.
Công tác đào tạo, huấn luyện, tập huấn
Bộ Quốc phòng, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan đào tạo nhân viên điều khiển phương tiện thủy nội địa tìm kiếm cứu nạn; huấn luyện nâng cao điều khiển phương tiện thủy nội địa, tìm kiếm cứu nạn đường biển; huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường không; ứng phó sự cố, thảm họa tràn dầu; hóa chất độc, bức xạ hạt nhân; sập đổ công trình. Thời gian thực hiện trong quý II-III.
Trong quý I-IV, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan huấn luyện nâng cao nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm ứng phó thảm họa cháy, nổ.
Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan tập huấn toàn quân về công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố đê điều và bảo đảm thông tin liên lạc trong các tình huống sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, thời gian thực hiện trong quý II.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo công tác huấn luyện, đào tạo, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai, nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai.
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 473/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình "Bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ Lào và Campuchia".
Mục tiêu của Chương trình nhằm góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao cho cán bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, công chức Vương quốc Campuchia; tăng cường hiệu quả hợp tác về công tác dân tộc giữa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Campuchia với Việt Nam; góp phần củng cố và phát triển tình hữu nghị, hợp tác toàn diện với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.
Mục tiêu cụ thể của Chương trình là hoạt động bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc, hội thảo, hội nghị, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao cho cán bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, công chức Vương quốc Campuchia. Tăng cường sự hiểu biết về văn hóa -xã hội giữa các quốc gia trong khu vực.
Đồng thời, góp phần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc; nâng cao uy tín, vị thế, tăng cường sự gắn bó, tin cậy, làm sâu sắc và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.
Theo đó, nhiệm vụ của Chương trình là tổ chức biên soạn, xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, công chức Vương quốc Campuchia theo từng nhóm đối tượng với nội dung tập trung nâng cao kiến thức, phát triển kỹ năng, năng lực, phù hợp với thực tế công tác dân tộc ở mỗi nước.
Hàng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, công chức Vương quốc Campuchia tại Việt Nam; tổ chức tại Việt Nam các hoạt động hội thảo, hội nghị chia sẻ kiến thức công tác dân tộc với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.
Hàng năm, tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống dọc theo tuyến biên giới của Việt Nam với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.
Tăng cường hợp tác với hai nước trong xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu, liên kết với các cơ sở đào tạo bồi dưỡng có uy tín của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Campuchia để tổ chức các hoạt động bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc, hội nghị, hội thảo, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm tại nước bạn.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 470/QĐ-TTg ngày 28/2/2025 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9 và Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phân công một số Bộ liên quan soạn thảo 9 Nghị định quy định định chi tiết thi hành 3 luật (Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật), 2 nghị quyết của Quốc hội (Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) và Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trong đó, Bộ Tư pháp được giao chủ trì soạn thảo 3 Nghị định quy định chi tiết Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm: Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Các Nghị định trên phải trình trước ngày 15/3/2025.
Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo Nghị định quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng để quy định chi tiết Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất ban hành văn bản quy định chi tiết, bảo đảm đầy đủ nội dung giao quy định chi tiết, đúng thẩm quyền và thời hạn ban hành văn bản để có hiệu lực đồng thời với luật, nghị quyết hoặc nội dung giao quy định chi tiết. Trường hợp có nội dung mới cần ban hành văn bản quy định chi tiết nhưng chưa được phân công thì các Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm trực tiếp phụ trách, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chất lượng, tiến độ soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết theo Quyết định này.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu được phân công chủ trì soạn thảo, trình văn bản để xảy ra tình trạng chậm ban hành hoặc ban hành văn bản không đảm bảo chất lượng.
Đồng thời, chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
Bộ Tư pháp đẩy nhanh tiến độ thẩm định; Văn phòng Chính phủ đẩy nhanh tiến độ xử lý các hồ sơ dự thảo văn bản được các Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Định kỳ ngày 25 hằng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo cập nhật thông tin về tình hình, tiến độ soạn thảo văn bản quy định chi tiết và gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ.
Bộ Tư pháp phối hợp Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc ban hành văn bản quy định chi tiết; báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ để xảy ra tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành rà soát các văn bản để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm phù hợp và kịp thời triển khai thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 74/TB-VPCP ngày 1/3/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2024, phương hướng nhiệm vụ năm 2025 của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
Thông báo nêu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với an ninh quốc gia, bảo vệ tính mạng con người, tài sản. Kết quả công tác an ninh hàng không liên quan đến nhiều yếu tố khách quan, chủ quan khác nhau. Phó Thủ tướng hoan nghênh các bộ, ngành, cơ quan, địa phương đã chủ động thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không.
Năm 2024, hàng không thế giới có nhiều vụ việc mất an ninh, an toàn xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Ở trong nước, hoạt động vận tải của các hãng hàng không cũng bị nhiều ảnh hưởng. Tuy nhiên, kết quả thanh sát an toàn hàng không toàn cầu của ICAO đánh giá với nhiều chỉ số về an ninh, an toàn hàng không của Việt Nam đạt ở mức cao.
Khắc phục triệt để các tồn tại trước tháng 5/2025
Hiện nay, chúng ta mới kiểm tra, kiểm soát an ninh, an toàn trong phạm vi tàu bay và sân bay, chưa có dữ liệu về các đối tượng tham gia vận tải hàng không khi ở bên ngoài sân bay để có biện pháp thích hợp bảo đảm an ninh hàng không. Chúng ta cần phát huy các thành tựu đã đạt được, khắc phục triệt để các tồn tại trước tháng 5/2025 đối với các việc chưa làm được như: Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh mạng, an toàn hệ thống thông tin, dữ liệu, điều hành tại các đơn vị hàng không; đánh giá nhu cầu về trang thiết bị an ninh hàng không trong hệ thống cảng hàng không; đề xuất về hạ tầng, kỹ thuật, nhân lực; xây dựng phương án diễn tập tình huống thiết bị bay không người lái xâm nhập trái phép, bị tấn công mạng chiếm quyền điều hành bay; khắc phục theo khuyến cáo của ICAO về việc thành lập Cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
Trong thời gian tới, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Công an trong việc chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam rà soát, cập nhật các quy định về an ninh hàng không; kiến nghị bổ sung đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban An ninh hàng không, Nhà chức trách hàng không vào các Luật, Nghị định liên quan để xác định trách nhiệm, phù hợp với nhiệm vụ và vị trí cũng như các quy định quốc tế mà Việt Nam tham gia; chỉ đạo nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Hàng không Việt Nam trình Chính phủ trong tháng 5/2025.
Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Cảng hàng không Việt Nam và các cơ quan có liên quan phối hợp, thống nhất phương thức, đồng thời tiến hành các công việc với mục tiêu chuyển giao toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, nhân lực, trang thiết bị… về an ninh hàng không, hoàn thành trước ngày 1/3/2025, với mục tiêu bảo đảm an ninh hàng không là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, không được ngắt quãng, đồng thời, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để lực lượng an ninh hàng không khi chuyển giao có thu nhập ổn định, bằng hoặc cao hơn so với trước.
Bộ Công an sau khi tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ và lực lượng an ninh hàng không, đề xuất phương án kiện toàn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; rà soát, nghiên cứu bổ sung chức năng phòng chống khủng bố, chống tội phạm cho Ủy ban An ninh hàng không.
Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Cảng hàng không Việt Nam, Quản lý bay Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ.
Bộ Xây dựng chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam rà soát, đánh giá thực trạng trang thiết bị an ninh hàng không tại các cảng hàng không. Bộ Công an phối hợp với Cảng hàng không Việt Nam rà soát, kiểm tra quá trình đầu tư trang thiết bị an ninh hàng không tại các cảng hàng không.
Bộ Công an chịu trách nhiệm phân công, phân cấp quản lý nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không tại địa phương
Phó Thủ tướng giao Bộ Công an chịu trách nhiệm phân công, phân cấp quản lý nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không tại địa phương.
Bộ Xây dựng chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam, Quản lý bay Việt Nam, Cảng hàng không Việt Nam nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ trong quá trình sửa đổi Luật Hàng không Việt Nam để giải quyết các vấn đề về mất an ninh, an toàn bay đã được nhận diện như: vật thể bay không người lái, việc bắn pháo hoa, việc kiểm soát chim và động vật hoang dã…
Cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay không thuộc Cục Hàng không Việt Nam
Về Cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay, Bộ Xây dựng chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam chủ trì nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan, đề xuất trên quan điểm Cơ quan này không nằm trong Cục Hàng không Việt Nam, là đơn vị mới hoặc tổ chức phối hợp liên ngành (trong đó có bộ phận điều tra, bộ phận kỹ thuật), giai đoạn đầu trực thuộc Bộ Xây dựng hoặc trực thuộc Chính phủ. Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2025.
Bộ Công an nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới, đề xuất việc thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin an ninh hàng không an toàn, có thể chia sẻ, có tính kết nối vùng và các địa phương; chịu trách nhiệm về công tác phòng chống khủng bố. Giao Thứ trưởng Bộ Công an là Phó Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không chỉ đạo xây dựng phương án diễn tập phòng chống khủng bố do thiết bị bay không người lái xâm nhập trái phép, bị tấn công mạng chiếm quyền điều hành bay; Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp trong quá trình xây dựng và triển khai phương án diễn tập.
Bộ Quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hàng không Việt Nam, Cảng hàng không Việt Nam bảo đảm an toàn, an ninh hàng không trong quá tập luyện chuẩn bị cho Lễ kỷ niệm 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá về an ninh, an toàn thông tin mạng tại Quản lý bay Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/3/2025. Quản lý bay Việt Nam chủ động phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra và khắc phục (nếu có) nhằm tăng cường an ninh, an toàn.
Các bộ, ngành, cơ quan liên quan và các địa phương chủ động phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không./.