• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2025 (1)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2025 (1).

28/02/2025 18:00
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2025 (1)- Ảnh 1.

Chính phủ ban hành quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính 

Chính phủ ban hành Nghị định 29/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Nghị định nêu rõ, Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư phát triển, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư; ngân sách nhà nước; ngân quỹ nhà nước; nợ công; viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; dự trữ nhà nước; tài chính đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài sản công; hải quan; kế toán; kiểm toán; giá; chứng khoán; bảo hiểm; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; khu kinh tế; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thống kê; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

Về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược, kế hoạch phát triển ngành thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch, Bộ Tài chính xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của cả nước; chiến lược, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch thực hiện, các chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực và tổ chức công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng sau khi được phê duyệt; xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm sau khi được Quốc hội thông qua.

Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của bộ, ngành, địa phương; tổ chức theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước theo định kỳ hằng tháng, quý, năm, giữa kỳ và 5 năm; chủ trì thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh và quy hoạch tỉnh; trình Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch vùng, Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng; hướng dẫn bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch.

Về quản lý ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính tổng hợp, lập, trình Chính phủ kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương (nếu có); chủ trì xem xét, đề xuất tổng mức kinh phí chi thường xuyên đối với các chương trình mục tiêu quốc gia trong quá trình xây dựng, trình cấp thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên hằng năm để thực hiện sau khi Chương trình được phê duyệt; xây dựng, trình Chính phủ phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân sách nhà nước, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.

Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước, điều hành ngân sách trung ương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách các cấp; kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách của các bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các địa phương.

Về quản lý đầu tư phát triển, Bộ Tài chính giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) và đầu tư phát triển khác; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP, đầu tư phát triển khác, các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; thường trực Hội đồng thẩm định nhà nước các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội; thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành các dự án đầu tư theo phương thức PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư; kiểm tra, thanh tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư công, đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp và khu kinh tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu kinh tế khác; đề xuất mô hình, cơ chế, chính sách về phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu kinh tế khác; thẩm định việc thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế, khu thương mại tự do và các loại hình khu kinh tế khác.

Về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư; chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội theo quy định của Luật Đầu tư; thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Về thuế, phí, lệ phí và thu khác thuộc ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật đối với cơ quan thuế, hải quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hoặc thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm, hoàn, truy thu, xóa nợ, gia hạn tiền chậm nộp, tiền phạt thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế song phương hoặc đa phương về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; ban hành quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các nghiệp vụ: Khai, tính, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các nghiệp vụ khác có liên quan.

Bộ Tài chính kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách nhà nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thu, nộp ngân sách nhà nước và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; đánh giá sự phù hợp của chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với các cơ chế, chính sách khác hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.

Về quản lý dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền danh mục, danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia, tổng mức dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia và tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia (trừ tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng) theo quy định của pháp luật; ban hành quy định về chế độ quản lý tài chính, giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc gia, mức chi phí cho việc mua, bán, nhập, xuất, bảo quản, bảo hiểm, cứu trợ, viện trợ hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

Về quản lý tài sản công, Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công và trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xác lập sở hữu, giao, điều chuyển, chuyển giao, bán, chuyển nhượng tài sản công theo quy định của pháp luật; công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia theo thẩm quyền và lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật.

Về quản lý đấu thầu, Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về đấu thầu theo quy định của pháp luật; chủ trì, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP; chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền mẫu tài liệu về lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đầu tư theo phương thức PPP; tổ chức thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo pháp luật về đấu thầu, đầu tư theo phương thức PPP; hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện công tác đấu thầu.

Về quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp; đăng ký, phát triển và quản lý tài chính doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các bộ, ngành xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách đăng ký, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh; chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; chủ trì hoặc tham gia việc đầu tư vốn, hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào các doanh nghiệp; theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đầu tư vốn của Nhà nước đối với các doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giải quyết chính sách khi sắp xếp, cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư trên phạm vi toàn quốc; tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp của các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn theo quy định của pháp luật.

Về kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán, các quy định về kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ), chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách; ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán; trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, kế toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập và xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập.

Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và việc thành lập công ty con của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam; cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán.

Bộ Tài chính quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm: Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng chính sách phát triển thị trường bảo hiểm; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm; doanh nghiệp tái bảo hiểm; chi nhánh, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường bảo hiểm thực hiện đúng pháp luật; quản lý việc sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm; tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm.

Về quản lý tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính, Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách và thực hiện cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hoạt động xếp hạng tín nhiệm, bảo hiểm hưu trí bổ sung và các định chế tài chính hoạt động trên thị trường tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn cơ chế chính sách và mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng; cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Bộ Tài chính xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tín dụng chính sách của Nhà nước, cơ chế tài chính đối với các ngân hàng chính sách theo quy định của pháp luật; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hằng năm cho các ngân hàng chính sách; kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc, tiêu hủy tiền và kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Về hải quan, Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định cụ thể về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và thống kê hải quan theo quy định của pháp luật; tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.

Về lĩnh vực giá, Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện định hướng công tác điều hành giá, báo cáo công tác điều hành giá định kỳ hoặc đột xuất; xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về phân cấp quản lý giá, cơ chế quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

Bộ Tài chính định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá theo quy định của pháp luật về giá và thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Tài chính; hàng hóa, dịch vụ thuộc nhiều ngành, lĩnh vực quản lý và ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước và nằm trong danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật trên cơ sở đề xuất của cơ quan được giao thẩm định phương án giá (các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực); cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá; cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá.

Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân; kiểm tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế đối với các cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế có ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; tham gia với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Về lĩnh vực thống kê, Bộ Tài chính xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động thống kê; điều phối, tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê theo quy định của pháp luật; xây dựng, thống nhất quản lý hệ thống thông tin thống kê quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức điều phối việc kết nối, cung cấp dữ liệu, thông tin giữa các hệ thống thông tin thống kê nhà nước; xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện đánh giá chất lượng thông tin thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước; xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê, chương trình điều tra thống kê và phân loại thống kê theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính gồm 35 đơn vị

Bộ Tài chính có 35 đơn vị, trong đó 30 đơn vị là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm: 1- Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; 2- Vụ Ngân sách nhà nước; 3- Vụ Đầu tư; 4- Vụ Tài chính - Kinh tế ngành; 5- Vụ Quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I); 6- Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; 7- Vụ Quản lý quy hoạch; 8- Vụ Các định chế tài chính; 9- Vụ Tổ chức cán bộ; 10- Vụ Pháp chế; 11- Thanh tra; 12- Văn phòng; 13- Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại; 14- Cục Quản lý công sản; 15- Cục Quản lý đấu thầu; 16- Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí; 17- Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm; 18- Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán; 19- Cục Quản lý giá; 20- Cục Phát triển doanh nghiệp nhà nước; 21- Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể; 22- Cục Đầu tư nước ngoài; 23- Cục Kế hoạch - Tài chính; 24- Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số; 25- Cục Thuế; 26- Cục Hải quan; 27- Cục Dự trữ Nhà nước; 28- Cục Thống kê; 29- Kho bạc Nhà nước; 30- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4 là đơn vị sự nghiệp công lập gồm: 1- Viện Chiến lược và Chính sách kinh tế - tài chính; 2- Báo Tài chính - Đầu tư; 3- Tạp chí Kinh tế - Tài chính; 4- Học viện Chính sách và Phát triển.

Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính.

Nghị định nêu rõ: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có 03 phòng; Vụ Ngân sách nhà nước có 04 phòng; Vụ Đầu tư có 04 phòng; Vụ Tài chính - Kinh tế ngành có 04 phòng; Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ có 04 phòng; Vụ Các định chế tài chính có 04 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 06 phòng; Vụ Pháp chế có 04 phòng.

Cục Thuế tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cục Thuế (12 đơn vị); 20 Chi cục Thuế khu vực; 350 Đội thuế liên huyện.

Cục Hải quan tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cục Hải quan (12 đơn vị); 20 Chi cục Hải quan khu vực; 165 Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu.

Cục Dự trữ Nhà nước tổ chức và hoạt động theo 02 cấp: Cục Dự trữ Nhà nước (07 đơn vị); 15 Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực (có tổng số không quá 171 điểm kho).

Cục Thống kê tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Cục Thống kê (14 đơn vị); 63 Chi cục Thống kê; 480 Đội Thống kê liên huyện.

Kho bạc Nhà nước tổ chức và hoạt động theo 02 cấp: Kho bạc Nhà nước (10 đơn vị); 20 Kho bạc Nhà nước khu vực (có tổng số không quá 350 Phòng giao dịch).

Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo 03 cấp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (14 đơn vị); 35 Bảo hiểm xã hội khu vực; 350 Bảo hiểm xã hội liên huyện.

Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có con dấu hình Quốc huy.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; quy định số lượng các đơn vị tham mưu, giúp việc của Chi cục và tương đương thuộc Cục và tương đương thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức, sắp xếp để Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đi vào hoạt động theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2025 (1)- Ảnh 2.

Chính phủ ban hành quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng 

 Chính phủ ban hành Nghị định 33/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.

Theo đó, Bộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Xây dựng

Về quy hoạch, kiến trúc, Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn; chủ trì lập, thẩm định hợp phần về quy hoạch đô thị và nông thôn trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác theo quy định pháp luật về quy hoạch; ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch, lập quy chế quản lý kiến trúc; xây dựng, tổ chức thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành; hướng dẫn việc lập danh mục và quản lý công trình kiến trúc có giá trị; xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch, kiến trúc gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa; ban hành mẫu thiết kế kiến trúc cho các công trình công cộng, nhà ở nông thôn và các công trình kiến trúc khác theo quy định; quy định, hướng dẫn việc tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch, thi tuyển phương án kiến trúc và quản lý hành nghề về quy hoạch đô thị và nông thôn, hành nghề kiến trúc.

Về hoạt động đầu tư xây dựng, Bộ Xây dựng có nhiệm vụ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình; năng lực hoạt động xây dựng; nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; hướng dẫn áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng; việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật; hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; công bố mẫu hợp đồng xây dựng; hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí, phương pháp xác định giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật; công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; quản lý mã số chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; đăng tải công khai danh sách cá nhân, tổ chức được cấp chứng chỉ theo quy định; xây dựng, ban hành bộ câu hỏi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; xây dựng, quản lý vận hành phần mềm sát hạch.

Về phát triển đô thị, Bộ Xây dựng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia về phát triển đô thị; các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước theo từng giai đoạn; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định về: Quản lý quá trình đô thị hóa; quản lý, đầu tư phát triển không gian đô thị (bao gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm), các mô hình phát triển đô thị; quản lý kế hoạch, chương trình nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang đô thị, nâng cao năng lực chống chịu ứng phó biến đổi khí hậu của đô thị; khai thác, sử dụng và bàn giao quản lý các khu đô thị; hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị; lập và quản lý chi phí các dịch vụ tiện ích trong khu đô thị, chi phí lập và thẩm định khu vực phát triển đô thị, chương trình phát triển đô thị, đề án, báo cáo phân loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt; tổ chức các hoạt động vận động, xúc tiến và điều phối các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho việc đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ; tổ chức xây dựng, tích hợp, quản lý và khai thác hệ thống dữ liệu đô thị quốc gia.

Về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không dân dụng, Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông và quy định việc quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cơ quan chủ quản quản lý các chương trình, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư và hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi được giao quản lý theo quy định của pháp luật; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc công bố, phân loại, đặt tên, điều chỉnh, đóng, mở, tháo dỡ, đưa vào khai thác, dừng, tạm dừng khai thác công trình đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận, giấy phép theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Về nhà ở, Bộ Xây dựng có nhiệm vụ xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển các loại hình nhà ở, chương trình mục tiêu quốc gia có nội dung hỗ trợ nhà ở, chương trình đầu tư công về nhà ở; tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển nhà ở xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia có nội dung hỗ trợ nhà ở; xây dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cho từng thời kỳ, xác định chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy định về mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; kiểm tra chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định.

Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở thuộc tài sản công; mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội; đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc đang quản lý; ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; quy định chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư; công khai danh mục đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư trên Cổng thông tin điện tử của bộ.

Bộ Xây dựng quy định về yêu cầu xây dựng về nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ của cá nhân; kiểm tra việc dành quỹ đất và sự phù hợp của việc bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong các quy hoạch theo quy định; chấp thuận hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Về thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng các đề án, chính sách phát triển, tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanh bất động sản; biện pháp điều tiết thị trường bất động sản; quản lý việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, quản lý hoạt động môi giới bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản; ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; nghiên cứu mô hình sàn giao dịch bất động sản do Nhà nước quản lý.

Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bất động sản, về điều kiện của tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản, điều kiện của bất động sản được đưa vào kinh doanh và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin quốc gia về nhà ở và thị trường bất động sản; kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.

Bộ Xây dựng thẩm định hoặc cho ý kiến đối với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.

Về vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách về quản lý, phát triển vật liệu xây dựng; tổ chức lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch khoáng sản nhóm II theo quy định của pháp luật về quy hoạch và khoáng sản; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch khoáng sản sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các địa phương và doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.

Về phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống, linh kiện phụ tùng của phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, Bộ Xây dựng quy định việc đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông; tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; quy định chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động đối với phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển.

Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, việc kiểm định, kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, quản lý hoạt động công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các tổng thành, hệ thống, linh kiện phụ tùng của phương tiện; phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển; các phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, các công trình, phương tiện, thiết bị chuyên dùng sử dụng trong giao thông vận tải và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Xây dựng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu đối với tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu; cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận loại đối với tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu.

Bộ Xây dựng quy định việc thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải, nhập khẩu phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.

Bộ Xây dựng quy định việc đào tạo, huấn luyện, sát hạch, cấp, công nhận, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ nhiệm vụ sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; người điều khiển phương tiện, thiết bị chuyên dùng phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định và đối tượng làm việc đặc thù trong lĩnh vực giao thông vận tải theo thẩm quyền.

Về vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng và vận tải đa phương thức, Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều kiện kinh doanh vận tải, cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các dịch vụ hỗ trợ vận tải theo quy định của Chính phủ; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khai thác vận tải; công bố đường bay dân dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép; công bố các tuyến vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và mạng vận tải công cộng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn thực hiện vận tải đa phương thức theo quy định của Chính phủ; tổ chức cấp phép hoạt động bay dân dụng; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng; quy định chi tiết việc quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay (không bao gồm hoạt động bay), cảng biển, cảng cạn, cảng, bến thủy nội địa, ga đường sắt và quản lý các tuyến vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải.

Về an ninh, an toàn giao thông (trừ nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không trong máy bay và trên mặt đất), Bộ Xây dựng chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án tổng thể về bảo đảm an toàn giao thông trên phạm vi cả nước sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của bộ; ban hành Chương trình an ninh, an toàn hàng không dân dụng theo thẩm quyền; quy định chi tiết việc xây dựng, đánh giá, phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển, kế hoạch an ninh cảng biển và kế hoạch an ninh khu nước, vùng nước; quy định việc cấp chứng nhận liên quan đến an ninh tàu biển, an ninh cảng biển; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra và cung cấp thông tin an ninh, an toàn hàng không dân dụng, hàng hải theo quy định của pháp luật; tổ chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay, tai nạn hàng hải theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu trong giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không dân dụng theo thẩm quyền.

Cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng có 23 đơn vị, trong đó có 19 là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm: 1- Văn phòng; 2- Thanh tra; 3- Vụ Hợp tác quốc tế; 4- Vụ Pháp chế; 5- Vụ Tổ chức cán bộ; 6- Vụ Kế hoạch - Tài chính; 7- Vụ Quy hoạch - Kiến trúc; 8- Vụ Vận tải và An toàn giao thông; 9- Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng; 10- Cục Kinh tế - Quản lý đầu tư xây dựng; 11- Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; 12- Cục Phát triển đô thị; 13- Cục Kết cấu hạ tầng xây dựng; 14- Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; 15- Cục Đường bộ Việt Nam; 16- Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam; 17- Cục Hàng không Việt Nam; 18- Cục Đường sắt Việt Nam; 19- Cục Đăng kiểm Việt Nam.

4 đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ gồm: 1- Trung tâm Công nghệ thông tin; 2- Báo Xây dựng; 3- Tạp chí Xây dựng; 4- Học viện Chiến lược, bồi dưỡng cán bộ xây dựng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2025 (1)- Ảnh 3.

Tập trung đề xuất và thực hiện các giải pháp kéo giảm ùn tắc giao thông bền vững tại các thành phố và đô thị lớn

Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2025 

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký văn bản 227/TTg-CN về việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2025.

Xét đề nghị của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2025; đồng thời để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới nhằm đạt được mục tiêu kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông mà Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã đặt ra trong năm 2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà - Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia có ý kiến như sau:

Các bộ, ngành, địa phương chủ động bám sát các quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Luật Đường bộ, các Chỉ thị của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để xây dựng kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của bộ, ngành, địa phương, bảo đảm thể hiện đầy đủ các công việc cần thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao, giải pháp có tính khả thi, hiệu quả, có sơ kết, tổng kết, đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể.

Trong đó, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Chỉ thị tăng cường triển khai có hiệu quả các quy định mới trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.

Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Nghị định số 168/2024/NĐ-CP, Nghị định số 151/2024/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để hình thành thói quen chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ, lập lại trật tự kỷ cương trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, xác định mục tiêu cao nhất là giảm thiệt hại tính mạng, sức khỏe và tài sản cho Nhân dân, xác định an ninh, an toàn của người dân phải được đặt lên hàng đầu; lực lượng Công an là nòng cốt, tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền các quy định của Nghị định số 168/2024/NĐ-CP để người dân biết, chấp hành, ủng hộ hoạt động của các cơ quan chức năng.

Nắm chắc diễn biến thực tế và có giải pháp xử lý các tồn tại, vướng mắc bất cập đối với người dân, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; theo dõi, đôn đốc, sơ kết, tổng kết các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được giao và đề xuất hướng thực hiện trong thời gian tiếp theo.

Bộ Công an chủ trì, cùng với Bộ Giao thông vận tải rà soát, đánh giá và đề xuất kiện toàn mô hình của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý I năm 2025.

Khi xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, chậm nhất trong 02 giờ phải báo cáo nhanh với Thủ tướng Chính phủ về nguyên nhân ban đầu, tình hình cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả của vụ tai nạn; đồng thời đề xuất nội dung để Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương có liên quan tiếp tục công tác thăm hỏi, động viên, cứu chữa người bị nạn và khắc phục hậu quả của vụ tai nạn.

Khẩn trương hoàn thiện đề án kiện toàn Ủy ban An toàn giao thông

Bộ Giao thông vận tải tập trung triển khai hiệu quả Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Đồng thời tập trung triển khai xây dựng/điều chỉnh các Luật Đường sắt, Hàng hải, Đường thủy nội địa, Hàng không.

Tiếp tục hoàn thiện, pháp lý hoá các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, như: hành lang giao thông, thiết kế hạ tầng, kết cấu giao thông, cảnh báo, biển báo, phương tiện giao thông,…;

Bộ Giao thông vận tải cùng với Bộ Công an và các cơ quan có liên quan khẩn trương hoàn thiện đề án kiện toàn Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tập trung đề xuất và thực hiện các giải pháp kéo giảm ùn tắc giao thông bền vững tại các thành phố và đô thị lớn

Các bộ, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao, chú trọng lồng ghép một số nhiệm vụ vào trong kế hoạch của bộ, ngành và địa phương, tập trung vào một số nhiệm vụ trong tâm sau:

Bên cạnh việc xác định hành vi là nguyên nhân trực tiếp và xử lý trách nhiệm của cá nhân/tổ chức có liên quan đến các vụ tai nạn giao thông, cần phân tích các nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gốc (đặc biệt là rà soát các bất cập về quy định pháp luật) dẫn tới tai nạn giao thông để phòng ngừa các vụ tai nạn giao thông tương tự trong thời gian tới.

Tập trung đề xuất và thực hiện các giải pháp kéo giảm ùn tắc giao thông bền vững tại các thành phố và đô thị lớn, đặc biệt chú trọng rà soát và kiến nghị sửa đổi những bất cập trong quy định pháp luật làn nguyên nhân dẫn đến mật độ dân cư tập trung quá lớn trên khu vực hẹp, gây áp lực lớn so với khả năng đáp ứng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; quy hoạch đô thị treo, mật độ xây dựng lớn; mật độ đường và giao thông tĩnh thấp, giao thông công cộng và phi cơ giới, kết nối vận tải đa phương thức còn nhiều hạn chế.

Nâng cao an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh

Tiếp tục kiên trì, đồng bộ thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông cho trẻ em học sinh, trong đó có các chuyên đề về phát hiện, xử lý các vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của trẻ em lứa tuổi học sinh, giáo dục an toàn giao thông cho trẻ em học sinh; không giao xe cho trẻ em chưa đủ điều kiện; các quy định, hướng dẫn quy trình đưa, đón trẻ và quy trình quản lý học sinh các cấp nhằm nâng cao an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh.

Tăng cường các giải pháp quản lý an toàn giao thông, quản lý lái xe tại các đơn vị kinh doanh vận tải, trong đó có việc chia sẻ thông tin trong quản lý khám sức khỏe lái xe, quản lý tình trạng lái xe sử dụng ma túy, làm rõ trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải trong thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và trách nhiệm của doanh nghiệp khi xảy ra tai nạn giao thông; thực hiện theo thẩm quyền việc đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa đối với phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn để bảo đảm xe bốn bánh có gắn động cơ hoạt động thuận lợi, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn giao thông theo đúng quy định của pháp luật.

Tiếp tục thực hiện xuyên suốt các chuyên đề tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm để kéo giảm các hành vi có nguy cơ cao dẫn tới tai nạn giao thông và gây hậu quả lớn khi có tai nạn giao thông (sử dụng ma túy, rượu bia hoặc các chất cấm khi điều khiển phương tiện, vi phạm quy định tốc độ, không chấp hành hiệu lệnh tín hiệu đèn giao thông, đi ngược chiều đường, không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên mô tô xe máy, không thắt dây an toàn trên xe ô tô, sử dụng điện thoại khi lái xe, chở quá tải trọng....); kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo đúng quy định của Nghị định số 168/2024/NĐ-CP và các quy định có liên quan.

Khẩn trương rà soát, hoàn thiện yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền, trong đó tập trung rà soát, khắc phục, tổ chức các hệ thống báo hiệu đường bộ hợp lý, cắm bổ sung biển báo hướng dẫn, kẻ vạch phân chia làn đường, phần đường..., sửa chữa, khắc phục hệ thống đèn tín hiệu giao thông, khôi phục hoặc mở rộng hệ thống đồng hồ đếm ngược tín hiệu đèn; tổ chức phân luồng giao thông tổng thể thành phố, đô thị lớn không để tình trạng "xử lý chỗ này, phát sinh chỗ khác"; bảo đảm trật tự đô thị, xử lý lấn chiếm lòng đường, lề đường, trông giữ xe trái phép gây cản trở, ùn tắc giao thông.

Kiên trì tuyên truyền để thay đổi nhận thức và hành vi tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn; đổi mới cách thức và nâng cao hiệu quả truyền thông về trật tự, an toàn giao thông; tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng cho các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền tích cực, hiệu quả của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Nghị định số 168/2024/NĐ-CP đối với xây dựng kỷ cương, nền nếp trong hoạt động giao thông vận tải đường bộ, không để bị lợi dụng, xuyên tạc.

Kiểm điểm, đánh giá trách nhiệm của từng địa bàn từng lĩnh vực để xảy ra tai nạn giao thông tăng

Đối với các tỉnh, thành phố có tai nạn giao thông tăng cao trong năm 2024, đề nghị tổ chức kiểm điểm, đánh giá trách nhiệm của từng địa bàn từng lĩnh vực để xảy ra tai nạn giao thông tăng, gắn trách nhiệm người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; đưa nội dung bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào các cuộc giao ban hàng tháng của các cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp để phân tích, kiểm điểm và đề xuất giải pháp trên địa bàn.

Về hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia: Trong thời gian chưa kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia theo quy định mới, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục hoạt động theo quy định hiện hành nhằm bảo đảm ổn định công tác điều phối liên ngành, giữ vững trật tự, an toàn giao thông.

Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả văn bản chỉ đạo này; xây dựng kế hoạch cụ thể trước ngày 31 tháng 3 năm 2025 để tổ chức thực hiện; định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả về Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2025 (1)- Ảnh 4.

Báo cáo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ Lãnh đạo Chính phủ giao liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng; cấp phép khai thác và cung ứng vật liệu (đất, cát, đá) cho các dự án giao thông trọng điểm....

Khẩn trương cung ứng vật liệu, đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam 

 Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 1626/VPCP-CN ngày 28/02/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về việc cung ứng vật liệu và đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam.

Để khẩn trương cung ứng vật liệu và đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh: Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 03 tháng 3 năm 2025 về kết quả thực hiện các nhiệm vụ Lãnh đạo Chính phủ giao tại Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng; cấp phép khai thác và cung ứng vật liệu (đất, cát, đá) cho các dự án giao thông trọng điểm phía Nam; trong đó nêu rõ tiến độ, kết quả thực hiện đối với từng nhiệm vụ, lý do chưa hoàn thành, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan và cam kết thời hạn hoàn thành.

Bộ Giao thông vận báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trước ngày 01 tháng 3 năm 2025 các nội dung sau:

Tổng thể nhu cầu về vật liệu san lấp, nhu cầu theo tiến độ thi công của các dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam, đặc biệt là các dự án đường bộ cao tốc sẽ phải hoàn thành trong năm 2025;

Rà soát các chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ về giao nhiệm vụ (cho các địa phương, chủ đầu tư, nhà thầu) trong việc cấp phép khai thác mỏ, trong đó phải làm rõ, cá thể hóa trách nhiệm của từng chủ thể, nhất là các địa phương (nguyên nhân không thực hiện hoặc thực hiện hết sức chậm trễ?); kiến nghị Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý quyết liệt, triệt để theo quy định của Đảng và của pháp luật;

Tổng hợp thông tin các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí gần đây phản ánh tình trạng thiếu cát tại các dự án giao thông trọng điểm khu vực đồng bằng sông Cửu Long, trong đó làm rõ tình trạng thiếu đó ở mức độ nào, xảy ra thời điểm nào? Sau khi Phó Thủ tướng có chỉ đạo (Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ) các địa phương đã khắc phục được chưa? Giải pháp nào để giải quyết;

Khẩn trương phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ. Bộ Giao thông vận tải cần rút kinh nghiệm trong việc chủ động, phản ứng kịp thời, báo cáo ngay cho Lãnh đạo Chính phủ đối với các vấn đề báo chí phản ánh, không thụ động, chờ đợi chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ;

Chuẩn bị cho chuyến công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn trong việc cung ứng vật liệu san lấp cho các dự án giao thông trọng điểm khu vực phía Nam; kiểm điểm việc thực hiện các chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2025 (1)- Ảnh 5.

Ông Nguyễn Mạnh Sơn, tân Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ - Ảnh Báo Phú Thọ.

Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2021-2026.

Cụ thể, tại Quyết định số 458/QĐ-TTg, ngày 27/02/2025, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Mạnh Sơn, Ủy viên ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Việt Trì.

Tại Quyết định số 457/QĐ-TTg, ngày 27/02/2025, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Thanh Hải./.