• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/02/2024 (2)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/02/2024 (2).

27/02/2025 21:29
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/02/2024 (2)- Ảnh 1.

Xây dựng và ban hành các chính sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và kinh tế biển mới, gắn với triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam

Giới thiệu chữ ký của 2 tân Phó Thủ tướng Chính phủ

Văn phòng Chính phủ vừa có các văn bản giới thiệu chữ ký của 2 tân Phó Thủ tướng Chính phủ: Nguyễn Chí Dũng và Mai Văn Chính.

Trước đó, ngày 18/02/2025, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 215/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Chí Dũng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/02/2024 (2)- Ảnh 2.

Văn bản giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng.

Ngày 18/02/2025, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 214/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Mai Văn Chính, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ, giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 27/02/2024 (2)- Ảnh 3.

Văn bản giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính.

Quy định về quản lý tàu lặn hoạt động du lịch trong vùng nước cảng biển Việt Nam

Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hàng hải; trong đó bổ sung một chương riêng quy định về quản lý tàu lặn hoạt động du lịch trong vùng nước cảng biển Việt Nam.

Nghị định số 34/2025/NĐ-CP bổ sung Chương IVa Nghị định số 58/2017/NĐ-CP quy định về quản lý tàu lặn hoạt động du lịch trong vùng nước cảng biển Việt Nam.

Vùng hoạt động tàu lặn

Nghị định nêu rõ, tàu lặn chỉ được phép hoạt động lặn tại vùng hoạt động tàu lặn đã được Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận và đã được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển.

Thủ tục chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn được quy định như sau:

- Tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam.

- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam gửi văn bản (kèm theo 01 bộ bản sao hồ sơ đề nghị chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn) đến Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan để lấy ý kiến. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan, Cục Hàng hải Việt Nam có quyết định chấp thuận; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ đề nghị chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn bao gồm:

- Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị theo Mẫu số 65 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bản chính sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Văn bản phê duyệt dự án đầu tư.

Điều kiện thuyền viên tàu lặn

Nghị định nêu rõ các điều kiện chung đối với thuyền viên tàu lặn như sau: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên tàu biển và bảo đảm tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam; có Giấy chúng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản của thuyền viên tàu biển; có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên tàu biển: Quản lý đám đông đối với tàu khách; huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách; huấn luyện an toàn hành khách đối với tàu khách; quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách.

Ngoài đáp ứng các điều kiện chung nêu trên, thuyền viên điều khiển tàu lặn phải đáp ứng các điều kiện chuyên môn sau: Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên; đã đảm nhận chức danh sỹ quan boong tàu biển 06 tháng trở lên; có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho vị trí điều khiển tàu lặn được nhà sản xuất cấp.

Đối với thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn, ngoài đáp ứng các điều kiện chung nêu trên, thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn phải đáp ứng các điều kiện chuyên môn sau: Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên; đã đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca AB 06 tháng trở lên; có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo cho thuyền viên hỗ trợ điều khiển tàu lặn được nhà sản xuất cấp.

Thủ tục phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động

Tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải.

Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải gửi văn bản (kèm theo 01 bộ bản sao Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động) đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố tuyến biển, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố và Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản trả lời Cảng vụ hàng hải.

Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ quan liên quan, Cảng vụ hàng hải phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động theo Mẫu số 68 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động bao gồm:

- Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động theo Mẫu số 67 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm tàu lặn.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Quyết định về việc giao khu vực biển.

- Bản chính Phương án bố trí người khai thác tàu lặn.

- Bản chính Phương án đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và tìm kiếm cứu nạn trong quá trình khai thác hoạt động tàu lặn.

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia tầm nhìn đến năm 2050

Chính phủ vừa có Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 27/02/2025 ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Kế hoạch).

Mục đích của Kế hoạch nhằm cụ thể hoá quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, định hướng, giải pháp và các dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 139/2024/QH15 ngày 28/6/2024, triển khai hiệu quả Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Xác định được lộ trình và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án để thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm giải quyết, xử lý các mâu thuẫn, chồng lấn về không gian trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển; thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển, kết cấu hạ tầng biển, ven biển; bảo vệ, bảo tồn các giá trị tự nhiên, di sản văn hoá - lịch sử trên các vùng đất ven biển và vùng biển của Việt Nam; tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc, bất cập, tiếp tục thu hút các nguồn lực trong xã hội trong việc thực hiện quy hoạch.

Xây dựng, triển khai bộ tiêu chí chính sách phát triển quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch là xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách. Cụ thể, rà soát, sửa đổi Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các luật và văn bản pháp luật có liên quan để đảm bảo đồng bộ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Xây dựng và triển khai cơ chế điều phối liên ngành về quản lý biển và tổ chức thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia.

Xây dựng tiêu chí, quy chế xử lý những vùng chồng lấn, mâu thuẫn theo thứ tự ưu tiên trong khai thác và sử dụng không gian biển chưa được xác định trong Quy hoạch không gian biển quốc gia. Xây dựng và triển khai bộ tiêu chí chính sách phát triển quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển.

Xây dựng và ban hành hướng dẫn, quy định triển khai phân vùng sử dụng không gian biển cấp địa phương. Xây dựng và ban hành các chính sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và kinh tế biển mới, gắn với triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

Phát triển cơ sở hạ tầng ven biển, biển và hải đảo phục vụ phát triển các ngành kinh tế biển

Nhiệm vụ trọng tâm khác của Kế hoạch là phát triển cơ sở hạ tầng ven biển, biển và hải đảo phục vụ phát triển các ngành kinh tế biển. Trong đó, đẩy nhanh triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ về phát triển cơ sở hạ tầng ven biển, biển và hải đảo đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thông qua các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác liên quan, nhất là cảng biển và giao thông kết nối cảng biển với nội địa; phát triển đồng bộ hệ thống đường hàng không, đường sắt, đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa và dịch vụ logistics gắn với phát triển ngành công nghiệp tàu thủy và vận tải biển.

Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ven biển, hải đảo đa mục tiêu, lưỡng dụng, đồng bộ, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Xây dựng các cơ sở dịch vụ hậu cần đa chức năng trên các đảo xa bờ theo mô hình dân - quân kết hợp trong phát triển kinh tế biển đảo, gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.

Chuyển đổi số, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia. Trước mắt, tập trung xây dựng và hoàn thiện Hệ thống kỹ thuật hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước về giao, sử dụng khu vực biển và giám sát nhận chìm ở biển đồng bộ, thống nhất.

Nghiên cứu và phát triển các ngành kinh tế biển mới, theo hướng xanh, tuần hoàn carbon thấp

Kế hoạch cũng đề ra nhóm nhiệm vụ xây dựng và phát triển hệ thống các sản phẩm du lịch biển, đảo của quốc gia theo hướng xanh, bền vững, có trách nhiệm gắn với phát triển các trung tâm nghỉ dưỡng biển; nâng cao đời sống văn hoá, xã hội của cư dân vùng biển, đảo; bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên, văn hoá, lịch sử, bản sắc dân tộc trên cơ sở Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2024.

Lập hồ sơ kiểm kê, xếp hạng di tích các cấp tỉnh, quốc gia, quốc gia đặc biệt; kiểm kê, đưa di sản văn hóa phi vật thể vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, di sản thế giới, di sản tư liệu, nhằm gìn giữ giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển đi đôi với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển.

Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2021 theo hướng xanh, tuần hoàn, carbon thấp, chống chịu cao, gắn với bảo tồn biển và văn hoá biển, bảo đảm phù hợp với định hướng của Quy hoạch không gian biển quốc gia.

Nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển cơ sở hạ tầng ven biển

Phát triển khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế về biển, đảo cũng là một nhiệm vụ trọng tâm sẽ được triển khai.

Cụ thể, sẽ tăng cường nghiên cứu, phát triển các ngành kinh tế biển mới, nhiều tiềm năng (dược liệu biển, y học biển, hóa học biển, các vật liệu mới). Nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp thu hồi và lưu trữ khí nhà kính ở các bể trầm tích và cấu trúc địa chất ngoài khơi.

Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng ven biển, biển và hải đảo; phát triển các ngành kinh tế biển mới.

Xây dựng và triển khai Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó đặc biệt quan tâm đến các lĩnh vực du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản biển, thuỷ sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới theo hướng xanh, tuần hoàn, phát thải carbon thấp... phục vụ nhu cầu phát triển bền vững kinh tế biển, nhằm hướng tới quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên biển và góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh biển, đảo.

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp về việc đầu tư xây dựng đường kết nối sân bay Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh với Thủ đô Hà Nội

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 68/TB-VPCP ngày 27/2/2025 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp về việc đầu tư xây dựng đường kết nối sân bay Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh với Thủ đô Hà Nội và xây dựng trung tâm logistics tại khu vực sân bay Gia Bình.

Thông báo nêu, Thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm về văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước, tuy nhiên hiện mới chỉ có một sân bay quốc tế Nội Bài dù đã được đầu tư bổ sung một số hạng mục vẫn luôn quá tải vào các dịp cao điểm. Để giảm tải cho sân bay Nội Bài, đáp ứng yêu cầu phát triển, đảm bảo hoạt động các chuyến bay chuyên cơ phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đối ngoại quốc tế, việc đầu tư xây dựng thêm một sân bay lưỡng dụng kết hợp vừa phục vụ an ninh quốc phòng với phát triển kinh tế xã hội là cần thiết.

Mở rộng sân bay Gia Bình thành cảng hàng không quốc tế cấp 4E

Dự án xây dựng sân bay Gia Bình giai đoạn 1 đã được khởi công. Tuy nhiên, để không lãng phí, tiết kiệm thời gian, công sức, nguồn lực, cần quy hoạch mở rộng ngay thành cảng hàng không quốc tế cấp 4E. Đồng thời, nghiên cứu đầu tư xây dựng đường kết nối sân bay Gia Bình với Thủ đô Hà Nội; xây dựng khu logistics hiện đại, thông minh, kết hợp thương mại điện tử. Tất cả công việc này phải triển khai đồng bộ, kịp thời, chất lượng, hiệu quả, bảo đảm vệ sinh môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp; thể hiện được vai trò, vị thế, quảng bá hình ảnh đất nước và năng lực của Việt Nam, hấp dẫn và thu hút đầu tư, du lịch. Nhưng đặc biệt lưu ý các cơ quan, chủ thể có liên quan không được để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

Về một số nội dung liên quan đến triển khai dự án, Tổng Bí thư Tô Lâm đã đồng ý chủ trương (Thông báo số 119-TB/VPTW ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Văn phòng Trung ương Đảng). Thủ tướng đề nghị các bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương thực hiện. Trường hợp cần có cơ chế đặc thù thì kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Thủ tướng đồng ý về nguyên tắc chủ trương việc nghiên cứu mở rộng sân bay Gia Bình thành cảng hàng không quốc tế cấp 4E; đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh với Thủ đô Hà Nội và xây dựng trung tâm logistics. Các cơ quan lập quy hoạch, dự án, thẩm định rà soát, tính toán, đánh giá kỹ lưỡng quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư bảo đảm chính xác, tiết kiệm, hiệu quả, tránh tiêu cực, lãng phí. Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan tích cực phối hợp chặt chẽ triển khai, đẩy nhanh việc chuẩn bị, thực hiện và phấn đấu hoàn thành đồng bộ cảng hàng không quốc tế và đường kết nối chậm nhất vào năm 2026.

Thủ tướng cũng đồng ý chủ trương điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) theo trình tự, thủ tục rút gọn, điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2045 (Quyết định số 728/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ) để khẩn trương thực hiện Kết luận chỉ đạo của Tổng Bí thư, tỉnh Bắc Ninh tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật hiện hành để triển khai nhanh, bảo đảm chất lượng và tiến độ dự án.

Phấn đấu trước 30/6/2025 hoàn thành giải phóng mặt bằng tuyến đường nối sân bay Gia Bình với Hà Nội

Đối với tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với Thủ đô Hà Nội, yêu cầu các cơ quan, địa phương tiếp tục nghiên cứu, đánh giá trên cơ sở khoa học, thực tiễn để thống nhất lựa chọn phương án tối ưu bảo đảm tuyến đường phải thẳng nhất, ngắn nhất, đẹp nhất, hiện đại nhất có thể và hiệu quả cao nhất; khai thác tối đa quỹ đất khu vực hai bên đường; với tinh thần là qua sông bắc cầu, nếu phải qua đường sắt hoặc qua khu dân cư đông đúc thì làm cầu vượt; theo nguyên tắc một dự án nhưng đường trên địa bàn tỉnh, thành nào thì giao tỉnh, thành đó thực hiện. Trường hợp giao vốn đầu tư trở lại cho Hà Nội thì có thể xem xét giao Hà Nội làm chủ đầu tư toàn tuyến, Bắc Ninh, Bắc Giang hỗ trợ việc giải phóng mặt bằng. Đề nghị Hà Nội, Bắc Ninh tiến hành ngay công tác giải phóng mặt bằng, phấn đấu hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

Thủ tướng giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chỉ đạo việc này; giao Bộ Giao thông vận tải dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổ công tác triển khai đầu tư đường kết nối sân bay Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh với Thủ đô Hà Nội và xây dựng trung tâm logistics tại khu vực sân bay Gia Bình, hoàn thành các thủ tục, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 28 tháng 02 năm 2025. Thành phần tổ công tác gồm: Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà làm tổ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, lãnh đạo Bộ Công an, lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải làm tổ phó; các ủy viên gồm: lãnh đạo các Bộ: Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Bộ Giao thông vận tải là cơ quan thường trực của Tổ công tác.

Tổ công tác báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.

Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm Phó Chủ tịch UBND 2 tỉnh

Ngày 27/2/2025, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND 2 tỉnh Hà Tĩnh và Hậu Giang.

Cụ thể, tại Quyết định số 448/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Dương Tất Thắng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND thành phố Hà Tĩnh.

Tại Quyết định số 447/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Lê Ngọc Châu.

Đồng thời, tại Quyết định số 445/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Trương Cảnh Tuyên.

Kế hoạch triển khai Nghị quyết về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước

Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 26/2/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước (Kế hoạch).

Ngày 19/02/2025, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 19/02/2025.

Để triển khai thi hành Nghị quyết số 190/2025/QH15 (Nghị quyết) kịp thời, nghiêm túc, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết nhằm xác định nội dung các công việc, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thi hành Nghị quyết; thống nhất nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương trong việc thi hành Nghị quyết.

Ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 190 tại bộ, cơ quan, địa phương

Theo Kế hoạch, trước ngày 3/3/2025, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết tại bộ, cơ quan, địa phương và gửi kế hoạch về Bộ Nội vụ để theo dõi, đôn đốc thực hiện.

Tất cả các cơ quan, tổ chức phải quán triệt kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết 190 để việc thực hiện Nghị quyết được thống nhất, hiệu quả trên cả nước.

Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội và cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, truyền thông bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả để cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức biết và thực hiện các nội dung có liên quan đến cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khi các cơ quan thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy.

Thông báo công khai thông tin liên quan đến việc sắp xếp tổ chức bộ máy

Kế hoạch cũng nêu rõ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy thực hiện, chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc công khai thông tin quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 190/2025/QH15 bảo đảm kịp thời, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp dễ tiếp cận.

Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo đối ngoại với các nước, tổ chức quốc tế, khu vực liên quan về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội khóa XV, cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.

Tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tiếp nhận, trả lời, hướng dẫn, giải đáp các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo đảm thực hiện các nguyên tắc quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 190/2025/QH15.

Rà soát, xử lý VBQPPL chịu sự tác động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước

Theo Kế hoạch, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan có liên quan hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức rà soát, xác định chính xác các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) chịu sự tác động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, xây dựng phương án, lộ trình xử lý các VBQPPL. Thời gian hoàn thành trước ngày 19/5/2025.

Các Bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành VBQPPL hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành VBQPPL chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy. Thời gian hoàn thành trước ngày 1/3/2027 (theo phương án, lộ trình xử lý văn bản trên cơ sở kết quả rà soát văn bản).

Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại MobiFone về Bộ Công an

Ngày 27/02/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký văn bản số 223/TTg-ĐMDN về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an.

Cụ thể, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc phê duyệt chủ trương chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, đề xuất.

Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công an thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone theo đúng các quy định tại Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ và các quy định pháp luật liên quan, các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Chính phủ về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW tại các Văn bản số: 06/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12 tháng 01 năm 2025 và 35/CV-BCĐTKNQ18 ngày 23 tháng 01 năm 2025, bảo đảm việc quản lý vốn nhà nước hiệu quả hơn và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, vi phạm pháp luật.

Huyện Chợ Gạo (Tiền Giang) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 454/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 công nhận huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024.

Phó Thủ tướng giao Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Chợ Gạo tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về kinh tế và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.

Chủ trương đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Minh Hưng III giai đoạn 2, tỉnh Bình Phước

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 440/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (KCN) Minh Hưng III giai đoạn 2 (phân kỳ 1), tỉnh Bình Phước.

Theo đó, Phó Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Minh Hưng III giai đoạn 2 (phân kỳ 1), đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Công ty cổ phần KCN Cao su Bình Long.

Dự án được thực hiện tại phường Minh Hưng, thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước với quy mô sử dụng đất của dự án (phân kỳ 1) là 483,4 ha.

Tổng vốn đầu tư của dự án là 2.282 tỷ đồng, trong đó, vốn góp của Nhà đầu tư là 390,71 tỷ đồng.

Tiến độ thực hiện dự án: không quá 60 tháng kể từ ngày nhà đầu tư được Nhà nước bàn giao đất, cho thuê đất. Thời hạn hoạt động của dự án từ ngày 27/2/2025 đến ngày 14/7/2058.

Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định hồ sơ dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định hồ sơ dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

Kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện dự án

UBND tỉnh Bình Phước chỉ đạo và giám sát các cơ quan có liên quan và Nhà đầu tư thực hiện lập, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp Minh Hưng III giai đoạn 2 theo quy định của pháp luật về xây dựng và đảm bảo khả năng về kết nối hạ tầng giữa khu công nghiệp Minh Hưng III hiện hữu và khu công nghiệp Minh Hưng III giai đoạn 2.

UBND tỉnh Bình Phước chỉ đạo Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Bình Phước và các cơ quan có liên quan rà soát, đảm bảo khu vực thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

Thực hiện trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện được nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án (phân kỳ 1) theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản; giám sát nhà đầu tư vay tín dụng tại tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện dự án (phân kỳ 1) theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Giám sát, đánh giá nhà đầu tư thực hiện dự án, trong đó có việc góp đủ số vốn chủ sở hữu và đúng thời hạn như cam kết của nhà đầu tư để thực hiện dự án (phân kỳ 1) theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp

Công ty cổ phần khu công nghiệp Cao su Bình Long (nhà đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Minh Hưng III giai đoạn 2 (phân kỳ 1) theo quy hoạch được phê duyệt.

Thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn có liên quan; ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án (phân kỳ 1).

Sử dụng vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án (phân kỳ 1) theo đúng cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan; thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù hợp định hướng phát triển các ngành sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.

Chủ trương đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Vạn Thương, Bà Rịa – Vũng Tàu

Ngày 27/02/2025, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 455/QĐ-TTg về chủ trương đầu tư dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Vạn Thương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Cụ thể, Phó Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Vạn Thương, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhà đầu tư là Công ty TNHH phát triển hạ tầng khu công nghiệp Vạn Thương.

Dự án có quy mô sử dụng đất là 387,09 ha, địa điểm thực hiện tại xã Tân Hải, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến quy mô diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện dự án là 7,6 ha.

Vốn đầu tư của dự án là 4.390,838 tỷ đồng, trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 1.300 tỷ đồng.

Thời hạn hoạt động của dự án là 50 năm kể từ ngày dự án được quyết định chủ trương đầu tư.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn nhà đầu tư xây dựng phương án phân kỳ đầu tư và đảm bảo tiến độ giao đất cho dự án phù hợp với chỉ tiêu đất khu công nghiệp trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 được cấp có thẩm quyền phân bổ cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; các Bộ, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

Đảm bảo cân bằng giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bố trí đủ quỹ đất để trồng rừng thay thế tại địa phương, đảm bảo cân bằng giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; chỉ chuyển mục đích sử dụng rừng khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp.

Trường hợp trong khu vực thực hiện dự án có tài sản công, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với các các công trình giao thông, thủy lợi được đầu tư từ ngân sách nhà nước (nếu có), cần có hình thức xử lý phù hợp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan, không để xảy ra lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm về phương án xử lý đối với các tuyến đường thủy nội địa, cảng thủy nội địa trong khu vực thực hiện dự án, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và việc triển khai thực hiện dự án không ảnh hưởng tới hoạt động giao thông trên các tuyến đường thủy nội địa, không để xảy ra tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng địa điểm thực hiện Dự án.

Công ty TNHH phát triển hạ tầng KCN Vạn Thương (nhà đầu tư) đảm bảo bố trí đủ vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác để thực hiện Dự án theo đúng cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP.

Công ty TNHH phát triển hạ tầng KCN Vạn Thương ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; bố trí đủ kinh phí để thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật; nộp khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 12 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP.

Chỉ được thực hiện dự án sau khi thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan…/.