• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025.

11/09/2025 19:09
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025- Ảnh 1.

Quy định mới về Pháp lệnh Quản lý thị trường.

Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường 

Chính phủ ban hành Nghị định số 241/2025/NĐ-CP ngày 10/9/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2022/NĐ-CP ngày 27/5/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường.

Cụ thể, Nghị định số 241/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 2 về đối tượng áp dụng và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 33/2022/NĐ-CP về các chức danh có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra để phù hợp với cơ cấu tổ chức mới của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định tại Nghị định số 40/2025/NĐ-CP như sau:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp, gồm: Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước trực thuộc Bộ Công Thương; Phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Đội Quản lý thị trường trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường.

2. Công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.".

Nghị định số 241/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Nghị định số 33/2022/NĐ-CP, cụ thể:

"1. Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 21 Pháp lệnh Quản lý thị trường bao gồm:

a) Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước trực thuộc Bộ Công Thương;

b) Trưởng phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường);

c) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường.".

Sửa đổi tên gọi các chức danh để phù hợp với cơ cấu tổ chức mới của lực lượng Quản lý thị trường

Nghị định số 241/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 5 Nghị định số 33/2022/NĐ-CP về phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường theo hướng lược bỏ một số loại phương tiện: xe ô tô chức danh theo quy định, xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù để phù hợp với quy định của Nghị định số 72/2023/NĐ-CP về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. Đồng thời, bỏ cụm từ "thanh tra chuyên ngành" để phù hợp với định hướng "cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không tổ chức thanh tra chuyên ngành". Cụ thể như sau:

"1. Phương tiện làm việc phục vụ công tác kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường gồm: Xe ô tô phục vụ công tác chung; xe ô tô chuyên dùng: xe ô tô tải, xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe ô tô trang bị phòng thí nghiệm; xe mô tô; xuồng cao tốc; máy bộ đàm, thiết bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, máy móc, thiết bị văn phòng và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo yêu cầu công tác và theo quy định của pháp luật.".

Bên cạnh đó, Nghị định số 241/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi điểm d, đ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 33/2022/NĐ-CP về cấp hiệu của các chức danh thuộc lực lượng Quản lý thị trường theo hướng sửa đổi tên gọi các chức danh để phù hợp với cơ cấu tổ chức mới của lực lượng Quản lý thị trường. Cụ thể:

"d) Sao cấp hiệu thể hiện chức vụ lãnh đạo bằng kim loại màu vàng, vân nổi. Sao được gắn thành một hàng thẳng dọc ở giữa nền cấp hiệu, nằm giữa biểu tượng khiên, cành tùng và khuy cấp hiệu.

Cấp hiệu của Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước gắn 02 sao loại kích cỡ đường kính 26 mm.

Cấp hiệu của Phó Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước gắn 01 sao loại kích cỡ đường kính 26 mm.

Cấp hiệu của Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Chi cục trưởng, Trưởng phòng, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường gắn 02 sao loại kích cỡ đường kính 22 mm.

Cấp hiệu của Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng phòng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường gắn 01 sao loại kích cỡ đường kính 22 mm.

Cấp hiệu của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo không gắn sao cấp hiệu;

đ) Vạch cấp hiệu: vạch cấp hiệu bằng kim loại, gắn ở phần đầu vuông của nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của lãnh đạo cấp Phòng, các chức vụ tương đương thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước và lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường gắn 02 vạch ngang màu vàng.

Cấp hiệu của lãnh đạo cấp Phòng, Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường gắn 01 vạch ngang màu vàng.

Cấp hiệu của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo gắn vạch màu bạc, gồm: Kiểm soát viên cao cấp thị trường và tương đương gắn 03 vạch ngang; Kiểm soát viên chính thị trường và tương đương gắn 02 vạch ngang; Kiểm soát viên thị trường và tương đương gắn 01 vạch ngang; Kiểm soát viên trung cấp thị trường và tương đương gắn 01 vạch hình chữ "V" nằm ngang".

Phân định rõ thẩm quyền trong việc quyết định ban hành chế độ mua sắm

Nghị định số 241/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 Nghị định số 33/2022/NĐ-CP theo hướng phân định rõ thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong việc quyết định ban hành chế độ mua sắm và thủ tục cấp phát phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và trang phục. Cụ thể:

"4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định ban hành chế độ mua sắm, thủ tục cấp phát phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và trang phục đối với công chức làm việc tại Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định ban hành chế độ mua sắm, thủ tục cấp phát phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và trang phục đối với công chức làm việc tại Chi cục Quản lý thị trường.".

Đồng thời, sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 13 Nghị định số 33/2022/NĐ-CP liên quan đến thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc chuyển đổi cấp phát trang phục. Cụ thể:

"12. Căn cứ đặc thù về điều kiện thời tiết tại từng khu vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc chuyển đổi việc cấp phát áo khoác, áo măng tô, áo gió, áo bông sang trang phục khác cho công chức làm việc tại Chi cục Quản lý thị trường nhưng không được vượt quá đơn giá trang phục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Việc chuyển đổi cấp phát áo khoác, áo măng tô, áo gió, áo bông sang trang phục khác cho công chức làm việc tại Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.".

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (10/9/2025). Quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025- Ảnh 2.

Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

Quy định về quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài 

Chính phủ ban hành Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10/9/2025 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài.

Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền (nhà tài trợ nước ngoài) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Nghị định quy định các phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: Chương trình; dự án; phi dự án; hỗ trợ ngân sách.

Về ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Nghị định quy định vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, cứu trợ thảm họa, phòng chống dịch bệnh; ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng trưởng xanh; khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.

Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

Dự án đầu tư công đặc biệt; chương trình dự án lớn, trọng điểm có tính chất xoay chuyển tình thế, chuyển đổi trạng thái; các trường hợp ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo từng thời kỳ.

Nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Nội dung quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: 1- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; 2- Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho từng thời kỳ để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các giải pháp, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này; 3- Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; 4- Giám sát, đánh giá, kiểm tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi là:

Vốn ODA, vốn vay ưu đãi được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các nội dung: đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trừ trường hợp phục vụ chuyển giao công nghệ, kỹ năng vận hành trang thiết bị, máy móc; tham quan khảo sát; nộp thuế, trả các loại phí, lãi suất tiền vay; chi phí kiểm toán; mua sắm ô tô trừ ô tô chuyên dụng được cấp có thẩm quyền quyết định; vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành trừ một số vật tư, thiết bị dự phòng đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí hoạt động của Ban Quản lý dự án.

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ; thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của bộ, cơ quan trung ương, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý, giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.

Bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự, thủ tục vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.

Công bố thông tin về chính sách hợp tác, lĩnh vực ưu tiên, điều kiện vay của các nhà tài trợ nước ngoài trên Hệ thống Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (chinhphu.vn; mof.gov.vn).

Phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật.

Phương thức xác định khoản mục chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước: Việc xác định các khoản mục chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Trình tự, thủ tục quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài

Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài:

- Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

- Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;

- Lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án;

- Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ, thực hiện một trong các thủ tục sau: ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

- Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

- Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:

- Lập Văn kiện dự án, phi dự án;

- Thẩm định, phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án;

- Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về việc phê duyệt Văn kiện dự án và đề nghị xem xét tài trợ;

- Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ,...) về dự án ODA không hoàn lại, dự án hỗ trợ kỹ thuật;

- Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

- Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

Đối với chương trình, dự án khu vực:

- Trình phê duyệt chủ trương tham gia chương trình, dự án khu vực theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

- Lập, thẩm định, phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án khu vực phần dành cho Việt Nam (nếu có);

- Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện một trong các thủ tục sau: ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ,...) về dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án;

- Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

- Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

Đối với khoản hỗ trợ ngân sách:

- Lập hồ sơ, tài liệu khoản hỗ trợ ngân sách;

- Quyết định chủ trương tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách;

- Ký kết điều ước quốc tế, ký thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho khoản hỗ trợ ngân sách;

- Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

- Hoàn thành, chuyển giao kết quả (áp dụng đối với hỗ trợ ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc gia).

Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn theo cơ chế hòa trộn: Cơ quan chủ quản chương trình, dự án sử dụng vốn theo cơ chế hòa trộn, chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định ở trên.

Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại:

- Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án;

- Thông báo chính thức cho nhà tài trợ nước ngoài về quyết định đầu tư dự án và đề nghị xem xét tài trợ;

- Tùy thuộc quy định của nhà tài trợ, thực hiện một trong các thủ tục sau: Ký kết điều ước quốc tế; ký thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại; ký văn bản trao đổi (thư cam kết, ý định thư, biên bản thảo luận, biên bản ghi nhớ,...) về dự án;

- Quản lý thực hiện và quản lý tài chính;

- Hoàn thành, chuyển giao kết quả.

Các hình thức khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Nghị định quy định, hình thức tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với khu vực tư nhân bao gồm:

- Tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng làm vốn chuẩn bị dự án và hỗ trợ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, phần nhà nước tham gia trong dự án theo phương thức PPP theo quy định hiện hành của pháp luật về PPP và điều ước quốc tế cụ thể, thoả thuận cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;

- Tiếp cận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thông qua việc tham gia thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản;

- Thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Đầu tư công.

Nghị định số 242/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/9/2025; thay thế Nghị định số 114/2021/NĐ-CP và Nghị định 20/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025- Ảnh 3.

Khu di tích lịch sử Mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, phường Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt (đợt 18, năm 2025) đối với 04 di tích 

Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính vừa ký Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 11/9/2025 về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt (đợt 18, năm 2025) đối với 04 di tích.

Cụ thể, các di tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt đợt này bao gồm:

1. Di tích lịch sử Mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, phường Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

2. Di tích lịch sử Những địa điểm ghi dấu Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 - 1931) tại Nghệ An.

3. Danh lam thắng cảnh và Khảo cổ Quần thể Tam Chúc, phường Tam Chúc, tỉnh Ninh Bình.

4. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Chùa Cổ Lễ, xã Cổ Lễ, tỉnh Ninh Bình.

Khu vực bảo vệ di tích được xác định theo Biên bản và Bản đồ các khu vực bảo vệ di tích trong hồ sơ.

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có di tích được xếp hạng nêu trên, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước đối với di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu, nội dung, Hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký (11/9/2025).

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025- Ảnh 4.

Khu kinh tế Ninh Cơ, tỉnh Ninh Bình.

Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Bình về tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh

Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 475/TB-VPCP ngày 11/9/2025 thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Bình về tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà yêu cầu các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

Về bổ sung Cảng hàng không quốc tế Ninh Bình vào Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Cảng hàng không, sân bay toàn quốc, Phó Thủ tướng đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà (Văn bản số 6513/VPCP-CN ngày 14/7/2025 của Văn phòng Chính phủ), chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng về việc lập Đề án hình thành Cảng hàng không quốc tế Ninh Bình trong quá trình nghiên cứu, bổ sung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; trên cơ sở đó, Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

Về cảng biển nước sâu tại Khu Kinh tế Ninh Cơ, Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình nghiên cứu, đánh giá tác động liên quan trong đó có vấn đề môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch Khu Kinh tế Ninh Cơ theo đúng quy định của pháp luật.

Khẩn trương mở rộng tuyến cao tốc CT.01 đoạn Cầu Giẽ đến nút Cao Bồ

Đối với kiến nghị mở rộng tuyến cao tốc CT.01 đoạn Cầu Giẽ đến nút Cao Bồ, Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình khẩn trương mở rộng tuyến cao tốc theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường Vành đai 5 (CT.39) đoạn từ nút giao Thái Hà đến nút giao Phú Thứ, tỉnh Ninh Bình theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật. Đối với việc xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Phủ Lý - Nam Định (CT.11), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà (Văn bản số 5560/VPCP-CN ngày 05/8/2025 của Văn phòng Chính phủ). Trong quá trình chuẩn bị các Dự án này, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình nghiên cứu, kêu gọi đầu tư theo phương thức PPP (loại hợp đồng BOT, BT…); báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

Về kiến nghị cho phép kéo dài tuyến đường sắt Metro nội vùng từ thủ đô Hà Nội về tỉnh Ninh Bình và bổ sung dự án đường sắt tốc độ cao nối từ đường sắt Bắc - Nam với hệ thống đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Lào Cai chạy dọc theo tuyến đường bộ ven biển, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình làm việc với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thống nhất về nội dung nêu trên trước khi trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025- Ảnh 5.

Phấn đấu hết năm 2025, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình

Kế hoạch hoạt động năm 2025 của Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 vừa ký Quyết định số 126/QĐ-BCĐCP ngày 11/9/2025 ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2025 của Ban Chỉ đạo này.

Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tăng cường và phát huy công tác chỉ đạo, điều hành của các Thành viên Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 (Ban Chỉ đạo), Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 các bộ, ngành, địa phương. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.

Đồng thời, xây dựng chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo của Chính phủ trong Quý IV năm 2025 để đôn đốc, theo dõi, giám sát việc thực hiện các chỉ đạo của Tổng Bí Thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đồng thời thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 1/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Theo Kế hoạch, Ban Chỉ đạo phân công Tổ trưởng các Tổ Công tác của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được phân công chỉ đạo người đứng đầu các Bộ, ngành, địa phương tập trung ưu tiên bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn lực để hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 04 tháng cuối năm 2025, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo các nội dung vượt thẩm quyền (nếu có), bao gồm:

Cụ thể, các Bộ ngành, địa phương liên quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 1/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và thực hiện Đề án 06 như: Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; khẩn trưong, quyết liệt hoàn thiện thể chế; xoá bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh; thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp; tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Hình thành sàn giao dịch khoa học, công nghệ

Ban Chỉ đạo yêu cầu các Bộ ngành, địa phương liên quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Thông báo số 05-TB/BCĐTW ngày 4/7/2025 thông báo kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2025 thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; các Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương, Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Cụ thể, các Bộ ngành, địa phương liên quan thực hiện nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định trong: Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; chỉ đạo các Trường đại học thúc đẩy đào tạo nhân lực cho lĩnh vực này và nghiên cứu triển khai mô hình kết hợp trường đại học, trung tâm nghiên cứu và các cơ sở sản xuất; hình thành sàn giao dịch khoa học, công nghệ để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất...

Phấn đấu đến năm 2025, 40% dân số trưởng thành sử dụng dịch vụ công trực tuyến

Đồng thời, các Bộ ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 06, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số gắn với Đề án 06 phấn đấu đến hết năm 2025, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình, 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, 40% dân số trưởng thành sử dụng dịch vụ công trực tuyến; đẩy nhanh kết nối và chia sẻ dữ liệu quan trọng trong các lĩnh vực như dân cư, tư pháp, giáo dục, ngân hàng, thuế, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, phương tiện...; thúc đẩy việc thanh toán, chi trả không dùng tiền mặt trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đẩy mạnh triển khai thu thuế hộ gia đình phục vụ quản lý kinh tế.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến

Ban Chỉ đạo cũng yêu cầu các Bộ ngành, địa phương liên quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhất là các nhiệm vụ có thời hạn hoàn thành trong 04 tháng cuối năm 2025 như khẩn trương xóa các điểm lõm sóng, thiếu điện để các thôn, bản có điều kiện tiếp cận chuyển đổi số; bảo đảm nguồn cung năng lượng điện ổn định, hiệu quả và bền vững; xây dựng, làm sạch và đưa vào khai thác, bảo đảm "đúng - đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung" đối với 12 cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành trọng yếu; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; tổ chức hướng dẫn triển khai trên các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và tại các Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp xã...

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/9/2025- Ảnh 6.

Phấn đấu hết năm 2025, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc kiểm tra tiến độ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 và các dự án hạ tầng kết nối 

Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 474/TB-VPCP ngày 11/9/2025 thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc kiểm tra tiến độ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 và các dự án hạ tầng kết nối.

Thông báo nêu rõ: Mục tiêu hoàn thành, đủ tiêu chuẩn, điều kiện để khánh thành dự án theo quy định vào ngày 19/12/2025 như Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo là không thay đổi. Trường hợp không thể hoàn thành đúng yêu cầu tiến độ này, cơ quan chủ quản, chủ đầu tư các dự án phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị, dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành và các dự án hạ tầng kết nối cơ bản không còn khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách, thủ tục, vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng; một số tồn tại, vướng mắc hiện nay không lớn, chủ yếu liên quan đến công tác tổ chức, chỉ đạo điều hành và triển khai thực hiện thuộc thẩm quyền của các địa phương, chủ đầu tư và nhà thầu thi công. Tuy nhiên, hiện nay khối lượng công việc còn lại rất nhiều, nhiều việc khó, phức tạp trong khi thời gian không còn nhiều, điều kiện thời tiết không thuận lợi. Điều này đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, nhà thầu cần nỗ lực, chủ động phối hợp chặt chẽ, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

Bàn giao toàn bộ mặt bằng tại nút giao Quốc lộ 51 thuộc dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành trong tháng 9/2025

Đối với dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai rà soát, thống kê đầy đủ diện tích đất tái định cư phục vụ dự án; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng rà soát quy định pháp luật, ý kiến của Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội tại văn bản số 949/UBKTTC15 ngày 05/9/2025 để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm việc điều chỉnh Khu dân cư, tái định cư tại xã Bình Sơn - Phân khu III theo đúng thẩm quyền, quy định pháp luật trong tháng 10/2025.

Đồng thời, hoàn thành, bàn giao toàn bộ mặt bằng tại nút giao Quốc lộ 51 thuộc dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành trong tháng 9/2025 để Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) triển khai hoàn thành dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành theo tiến độ đã cam kết, nhằm sớm kết nối đồng bộ với dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, phát huy hiệu quả đầu tư dự án.

Bên cạnh đó, khẩn trương hoàn thành việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án hệ thống ống dẫn nhiên liệu cho tàu bay từ cảng đầu nguồn tới Cảng hàng không trong tháng 9/2025 để đảm bảo hoàn thành công trình trước 19/12/2025.

Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam khẩn trương rà soát toàn bộ các gói thầu, hạng mục thuộc dự án thành phần 3, có giải pháp tổ chức triển khai khoa học, khả thi, phù hợp để đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm hoàn thành đồng bộ, đúng tiến độ đã cam kết, trong đó tập trung ưu tiên tổ chức thi công hoàn thành tuyến còn lại trong tháng 9/2025 để có thể sớm triển khai lắp đặt các thiết bị, hệ thống cấp, thoát nước, đường điện, đường dây tín hiệu… phục vụ việc vận hành thử nghiệm hoàn thành công trình Nhà ga hành khách và các hạng mục công trình của dự án thành phần 1, 2 và 4. Lưu ý, đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng phải bảo đảm chất lượng, vệ sinh môi trường, an toàn lao động theo đúng quy định, không vì tiến độ mà bỏ qua, rút ngắn các quy trình, thủ tục công nghệ, lựa chọn loại vật liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, mất vệ sinh môi trường, mất an toàn lao động trên công trường....

Bên cạnh đó, chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Tài chính xây dựng phương án quản lý vận hành, khai thác sân bay; chuẩn bị đội ngũ cán bộ vận hành, quản lý, an ninh, hải quan và dịch vụ đồng bộ, đáp ứng tiêu chí sân bay trung chuyển quốc tế 5 sao.

Tập trung kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tuyến đường giao thông kết nối

Đối với các dự án hạ tầng kết nối, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bộ Xây dựng, các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư tiếp tục tập trung kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tuyến đường giao thông kết nối, hệ thống đường dẫn nhiên liệu, đường cáp quang, các công trình kết nối khác bảo đảm hoàn thành đồng bộ theo tiến độ như đã cam kết; lưu ý đối với hệ thống đường dẫn nhiên liệu phải tính toán lâu dài, nghiên cứu cả phương án lưu trữ, cung cấp nhiên liệu sạch (SAF) theo quy định của quốc tế.

Bộ Xây dựng rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy định pháp luật (nếu cần) liên quan đến quy định về thẩm quyền cơ quan chuyên môn thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đối với các công trình dự án có yếu tố kỹ thuật phức tạp. Đối với nhiệm vụ thẩm định thiết kế các hangar thuộc dự án, giao Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định để bảo đảm chất lượng và tiến độ triển khai.

Đối với nguồn vật liệu san lấp, yêu cầu các chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải xây dựng kế hoạch chi tiết về nhu cầu sử dụng hằng tháng, hằng tuần, hằng ngày để Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có kế hoạch, chủ động trong việc điều phối các nguồn cung cấp vật liệu tại các mỏ trên địa bàn tỉnh để bảo đảm nguồn vật liệu cho dự án.

Xây dựng quy hoạch tổng thể hệ sinh thái công nghiệp, đô thị, dịch vụ, thương mại đồng bộ kết nối hiệu quả với Cảng hàng không

Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan của tỉnh rà soát, nghiên cứu phương án phân luồng giao thông khoa học, hợp lý đảm bảo các phương tiện cá nhân, phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, hàng hóa (đặc biệt là xe Container), hành khách an toàn, thông suốt, hạn chế tối đa việc xảy ra ùn tắc, tai nạn giao thông trong cả quá trình xây dựng và khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

Về phát triển khu vực xung quanh sân bay, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng xây dựng quy hoạch tổng thể hệ sinh thái công nghiệp, đô thị, dịch vụ, thương mại đồng bộ kết nối hiệu quả với Cảng hàng không.

Bộ Xây dựng, Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ nghiệm thu nhà nước, nghiệm thu phòng cháy chữa cháy theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật.

Bộ Xây dựng, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương liên quan khẩn trương rà soát, kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thi công, giám sát, quản lý dự án nhằm tạo ra không khí thi đua phấn khởi, hăng say làm việc, với tinh thần trách nhiệm cao nhất.

Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tiến độ các dự án thành phần bảo đảm hoàn thành đồng bộ, đúng tiến độ; kịp thời tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.