Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Trụ sở Bộ Tư pháp
Chính phủ ban hành Nghị định số 303/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2025.
Nghị định số 303/2025/NĐ-CP quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ (bộ); tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó tối đa của người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc bộ.
Các quy định về cơ cấu tổ chức của bộ tại Nghị định này không áp dụng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Vị trí và chức năng của bộ
Nghị định quy định vị trí và chức năng của bộ thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật Tổ chức Chính phủ.
Tổ chức bộ máy của bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn
Theo quy định, bộ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau:
Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của bộ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (Bộ trưởng); Bộ trưởng chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của bộ.
Tổ chức bộ máy của bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải bảo đảm nguyên tắc số lượng cấp phó trong một tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp. Các cơ quan, tổ chức cùng cấp thì số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức bên trong. Trường hợp cần tăng số lượng cấp phó so với quy định của cấp có thẩm quyền thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, đơn vị trực thuộc bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được phân cấp theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của bộ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
Bộ có nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, nhiệm vụ của bộ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Quyết định theo thẩm quyền các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
Quản lý tài chính, tài sản, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức bộ máy, biên chế, cải cách hành chính và các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và phân công của Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức của bộ
Cơ cấu tổ chức của bộ gồm: Vụ và tương đương (vụ); Văn phòng (nếu có); Thanh tra (nếu có); Cục và tương đương (cục); Đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong đó, các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, gồm: Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin; Trường, Trung tâm hoặc Học viện thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Vụ thuộc bộ
Vụ là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của bộ.
Vụ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Vụ trưởng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.
Vụ hoạt động theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.
Vụ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau: 1- Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ; 2- Có phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực; 3- Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
Nghị định nêu rõ, vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ được thành lập khi khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
Văn phòng thuộc bộ
Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ; thực hiện công tác quản trị nội bộ, quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc theo phân công của Bộ trưởng; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.
Cơ cấu tổ chức của văn phòng gồm: Phòng và tương đương (phòng); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Cục thuộc bộ
Cục là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với ngành, lĩnh vực.
Các loại cục thuộc bộ:
Cục loại 1 là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực được quản lý tập trung, thống nhất ở trung ương, không phân cấp cho địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
Cục loại 2 là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu và giải quyết các vấn đề cụ thể trong một hoặc một số lĩnh vực, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về ngành, lĩnh vực theo phân cấp của Bộ trưởng.
Trường hợp bộ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật lớn có tính hệ thống đặt ở nhiều địa phương thì được thành lập cục thuộc bộ để thực hiện chức năng quản trị nội bộ.
Tiêu chí thành lập cục gồm: 1- Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành; 2- Được phân cấp của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực theo phân công của Chính phủ; 3- Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên.
Cơ cấu tổ chức của cục gồm: Ban (đối với cục loại 1) hoặc phòng (đối với cục loại 2); Văn phòng (nếu có); Thanh tra (nếu có); Chi cục và tương đương (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Không tổ chức phòng trong vụ
Nghị định quy định không tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp đặc biệt, đối với vụ thuộc bộ mới sáp nhập, hợp nhất từ 03 đầu mối cấp vụ trở lên hoặc vụ có số biên chế công chức lớn (từ 45 biên chế công chức trở lên được cấp có thẩm quyền giao) thì có thể xem xét thành lập phòng (mỗi phòng phải có đủ 15 biên chế công chức trở lên) và số lượng phòng trong vụ thuộc bộ (nếu có) phải được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ
Nghị định quy định số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục loại 2, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ được bố trí bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.
Trường hợp vụ, văn phòng, cục loại 2 được thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập từ 02 cơ quan thì số lượng cấp phó được tăng thêm 01 người so với số lượng cấp phó quy định; vụ, văn phòng, cục loại 2 được thành lập trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập từ 03 cơ quan trở lên thì số lượng cấp phó được tăng thêm 02 người so với số lượng cấp phó quy định; vụ, văn phòng, thanh tra, cục loại 2 tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì số lượng cấp phó được tăng thêm 01 người so với số lượng cấp phó quy định.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu cục loại 1 được bố trí bình quân không quá 04 người trên một cục.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc vụ, văn phòng, thanh tra thuộc bộ; ban, phòng, văn phòng, thanh tra thuộc cục; chi cục thuộc cục; phòng thuộc chi cục thuộc cục; đội thuộc chi cục thuộc cục loại 1
Số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc vụ, văn phòng, thanh tra:
- Số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc vụ được bố trí không quá 03 người.
- Phòng thuộc thanh tra, văn phòng thuộc bộ có từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 đến 15 biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 16 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu ban, văn phòng, thanh tra thuộc cục loại 1 được bố trí bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.
Phòng, văn phòng, thanh tra thuộc cục loại 2 thuộc bộ có từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 đến 15 biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 16 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục loại 1 được bố trí bình quân không quá 03 người trên một chi cục; trường hợp chi cục tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoặc được thành lập mới trên cơ sở tổ chức lại thì số lượng cấp phó được bố trí bình quân không quá 04 người trên một chi cục.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục loại 2:
- Chi cục có từ 01 đến 03 phòng được bố trí 01 người; có từ 04 phòng trở lên được bố trí không quá 02 người.
- Chi cục không có phòng được bố trí không quá 02 người.
- Đối với chi cục đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây thì được bố trí bình quân không quá 03 người trên một chi cục, cụ thể như sau: Thực hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính 24/24 giờ trong ngày theo quy định của pháp luật, phải bố trí công chức (trong đó có lãnh đạo chi cục) làm việc 3 ca/ngày và được giao từ 60 biên chế công chức trở lên; được giao quản lý theo khu vực liên tỉnh và có từ 09 phòng hoặc tổ chức tương đương trở lên thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục theo quy định của pháp luật.
Phòng thuộc chi cục thuộc cục loại 1 có từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 đến 15 biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 16 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó.
Phòng thuộc chi cục thuộc cục loại 2 thuộc bộ có từ 05 đến 07 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu đội thuộc chi cục thuộc cục loại 1 tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của chi cục thuộc cục loại 1 theo quy định.
Chính phủ ban hành Nghị định số 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch UBND, số lượng và cơ cấu Ủy viên UBND; trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả HĐND bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và giao quyền Chủ tịch UBND.
Thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
Theo quy định, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh và giao quyền Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã và giao quyền Chủ tịch UBND cấp xã.
Các trường hợp không phải thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND
Nghị định quy định Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều động đến nhận nhiệm vụ khác; bị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh cách chức thì không phải thực hiện thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm. Thường trực HĐND báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất đối với các trường hợp này.
Thành viên UBND được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, từ chức hoặc từ trần thì không phải thực hiện thủ tục miễn nhiệm. Thường trực HĐND báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất đối với các trường hợp này.
Thành viên UBND được HĐND bầu giữ chức danh mới nhưng vẫn thuộc thành viên UBND của đơn vị hành chính đó thì không phải thực hiện thủ tục miễn nhiệm. Khi được bầu chức vụ mới thì đương nhiên thôi thực hiện nhiệm vụ của chức vụ cũ.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND đang là Ủy viên UBND được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND của đơn vị hành chính đó thì không phải thực hiện quy trình bầu và miễn nhiệm Ủy viên UBND. Người có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm báo cáo Thường trực HĐND để Thường trực HĐND báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất đối với trường hợp này.
Khung số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Theo quy định, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp năm 2025 thì số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quy định như sau:
Đối với thành phố
Đối với thành phố Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 08 Phó Chủ tịch UBND.
Thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 07 Phó Chủ tịch UBND; thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch UBND.
Đối với tỉnh
Tỉnh hình thành do sắp xếp 02 tỉnh mà trong 02 tỉnh này có ít nhất 01 tỉnh đã được phân loại là tỉnh loại I theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện sắp xếp hoặc tỉnh hình thành do sắp xếp 03 tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch UBND.
Tỉnh hình thành do sắp xếp 02 tỉnh mà cả 02 tỉnh này đã được phân loại là tỉnh loại II hoặc tỉnh loại III theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện sắp xếp có không quá 05 Phó Chủ tịch UBND.
Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp năm 2025 thì số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quy định như sau:
Đối với thành phố
Thành phố Hà Nội có không quá 05 Phó Chủ tịch UBND.
Thành phố Huế có không quá 04 Phó Chủ tịch UBND.
Đối với tỉnh
Số lượng Phó Chủ tịch UBND tỉnh được xác định theo phân loại đơn vị hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (17/11/2025): Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch UBND; tỉnh loại II và tỉnh loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch UBND. Sau ngày 17/11/2025, nếu tỉnh loại II và tỉnh loại III được phân loại là tỉnh loại I thì có không quá 04 Phó Chủ tịch UBND.
Nghị định nêu rõ, đối với các tỉnh, thành phố có Nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về số lượng Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư thực hiện chủ trương điều động, luân chuyển cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì Phó Chủ tịch UBND do điều động, luân chuyển nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch UBND quy định ở trên.
Khung số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã
Nghị định quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã được tính trên nguyên tắc bình quân không quá 2,5 Phó Chủ tịch UBND cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã.
Căn cứ tổng số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã của toàn tỉnh, thành phố theo quy định, UBND cấp tỉnh quyết định số lượng cụ thể Phó Chủ tịch UBND của từng cấp xã phù hợp với diện tích tự nhiên, quy mô dân số, phân loại đơn vị hành chính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã của toàn tỉnh, thành phố.
Số lượng và cơ cấu Ủy viên UBND cấp tỉnh, cấp xã
Ủy viên UBND cấp tỉnh gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy viên UBND cấp xã gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Số lượng Ủy viên UBND cấp tỉnh, cấp xã là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố và UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố.
Điều khoản chuyển tiếp
Tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp năm 2025 mà có số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026 nhiều hơn số lượng quy định thì đầu nhiệm kỳ 2026 - 2031 được giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh như cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026. UBND các tỉnh, thành phố phải có lộ trình giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh để đến tháng 7 năm 2030 thì số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện đúng quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền có quy định khác.
Nghị định 300/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/11/2025.
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký Quyết định số 2495/QĐ-TTg về việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 giữa các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương; giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022, 2023.
Điều chỉnh giảm dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025
Quyết định điều chỉnh giảm dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025, cụ thể như sau:
1. Điều chỉnh giảm dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 đã phân bổ tại Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13/11/2024 là 13.838,668 tỷ đồng của 29 bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
2. Điều chỉnh giảm dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022, năm 2023 là 3.639,224 tỷ đồng của 03 bộ, cơ quan trung ương.
3. Điều chỉnh giảm dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2024 là 100 tỷ đồng của Bộ Xây dựng.
4. Điều chỉnh giảm dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 921,907 tỷ đồng của 05 bộ, cơ quan trung ương sau sắp xếp, tổ chức bộ máy và điều chỉnh cơ quan chủ quản thực hiện dự án.
5. Điều chỉnh giảm dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương năm 2025 đã phân bổ tại Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13/11/2024 là 274,341 tỷ đồng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025
Quyết định cũng giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn điều chỉnh giảm nêu trên và từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022, năm 2023 chưa phân bổ cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, cụ thể như sau:
a) Giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 15.000 tỷ đồng cho Bộ Quốc phòng từ nguồn điều chỉnh giảm tại khoản 1 nêu trên (10.449,856 tỷ đồng) và từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022, năm 2023 chưa phân bổ (4.550,144 tỷ đồng).
b) Giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 1.725 tỷ đồng cho Bộ Công an từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022, năm 2023 chưa phân bổ.
c) Giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 921,907 tỷ đồng cho Văn phòng Chính phủ (178,547 tỷ đồng) và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (743,36 tỷ đồng) từ nguồn điều chỉnh giảm tại khoản 4 nêu trên.
d) Giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 3.388,812 tỷ đồng cho Ngân hàng Nhà nước (2.089,629 tỷ đồng) và Ngân hàng Chính sách xã hội (1.299,183 tỷ đồng) từ nguồn điều chỉnh giảm tại khoản 1 nêu trên.
đ) Giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 100 tỷ đồng cho tỉnh Gia Lai từ nguồn điều chỉnh giảm tại khoản 3 nêu trên.
e) Giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương năm 2025 là 274,341 tỷ đồng cho Bộ Công Thương (244,341 tỷ đồng) và Thành phố Hồ Chí Minh (30 tỷ đồng) từ nguồn điều chỉnh giảm tại khoản 5 nêu trên.
Bên cạnh đó, Quyết định cũng giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương trong nước năm 2025 là 902,973 tỷ đồng từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022 cho Bộ Tài chính (63,973 tỷ đồng) và tỉnh Vĩnh Long (839 tỷ đồng) để thực hiện các dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
Căn cứ dự toán và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 được giao, điều chỉnh tại Quyết định này và nội dung Tờ trình số 62/TTr-CP ngày 11/11/2025 của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện phân bổ chi tiết dự toán và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 cho các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương liên quan chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về việc phân bổ dự toán và kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2025 được giao bổ sung; tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo, danh mục nhiệm vụ, dự án và mức vốn phân bổ cho từng nhiệm vụ, dự án bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Tại Công văn số 11414/VPCP-CN ngày 20/11/2025, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc đã chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc tại 2 dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và Biên Hòa - Vũng Tàu.
Hoàn thành Dự án thành phần 1 cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu trong năm 2025
Công văn số 11414 /VPCP-CN nêu: Xét đề nghị của Bộ Xây dựng về kết quả tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc tại Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và Dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 của Đoàn kiểm tra số 06, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc đã giao UBND tỉnh Đồng Nai:
Về công tác giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng kỹ thuật: chỉ đạo các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng (0,3km của dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành; phạm vi cầu vượt ngang trên đường ĐT.770B của Dự án thành phần 2 thuộc Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu) trước ngày 30 tháng 11 năm 2025.
Về nguồn vật liệu đá: tiếp tục hỗ trợ các chủ đầu tư, các nhà thầu trong việc bổ sung, điều chỉnh phân khai khối lượng đá tại các mỏ để đáp ứng yêu cầu tiến độ của các dự án.
Về thi công: chỉ đạo Ban Quản lý dự án, các nhà thầu tập trung nguồn lực tài chính, huy động thêm nhân lực, thiết bị, tăng mũi thi công, áp dụng các giải pháp kỹ thuật rút ngắn thời gian thi công để có thể hoàn thành Dự án thành phần 1 thuộc Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu trong năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công trình.
Thông xe tuyến chính Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu trong năm 2025
Đồng thời, Phó Thủ tướng giao UBND thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo chủ đầu tư, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thiện Dự án thành phần 3 thuộc Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, để sớm hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch đề ra.
Bộ Xây dựng chỉ đạo Ban Quản lý dự án, các nhà thầu tăng cường nhân lực, máy móc thiết bị thi công, nguồn lực tài chính, đẩy nhanh tiến độ thi công để đảm bảo thông xe tuyến chính (Dự án thành phần 2 thuộc Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu) trong năm 2025, thi công đảm bảo chất lượng trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, hiệu quả, an toàn công trình.
Chính phủ ban hành Nghị định số 299/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định của Chính phủ về biên phòng, biên giới quốc gia.
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của 07 Nghị định sau:
1- Nghị định số 34/2014/NĐ-СP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3- Nghị định số 71/2015/NĐ-СР ngày 03/9/2015 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4- Nghị định số 77/2017/NĐ-СР ngày 03/7/2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.
5- Nghị định số 114/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định về Đồn biên phòng thuộc vùng sâu, vùng xa.
6- Nghị định số 106/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên phòng Việt Nam.
7- Nghị định số 34/2023/NĐ-СР ngày 16/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Quy định đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài khi đi vào khu vực biên giới đất liền
Về các quy định liên quan đến khu vực biên giới đất liền, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-СP, cụ thể:
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài khi đi vào khu vực biên giới đất liền (tại khoản 1,2 Điều 6 Nghị định số 34/2014/NĐ-СP) như sau:
"1. Đối với công dân Việt Nam
Cộng dân Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền phải có một trong các loại giấy tờ sau: Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người nước ngoài
a) Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) phải có giấy phép của cơ quan Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc Công an cấp tỉnh biên giới đất liền nơi đến cấp theo quy định của pháp luật, phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ có liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức chủ quản; cán bộ đi cùng phải có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời cơ quan, tổ chức phải thông báo cho Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ;
c) Trường hợp người nước ngoài đi trong các đoàn đại biểu, đoàn cấp cao vào khu vực biên giới đất liền, cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời hoặc làm việc với đoàn) phải thông báo bằng văn bản cho Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an cấp tỉnh nơi đến biết, đồng thời cử cán bộ đi cùng để hướng dẫn.".
Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 34/2014/NĐ-СP về việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới đất liền theo hướng giảm thời gian xử lý của các cơ quan (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao) được gửi văn bản lấy ý kiến từ 30 ngày xuống còn 20 ngày; đồng thời, quy định cụ thể hơn trách nhiệm thông báo của chủ đầu tư khi triển khai dự án. Cụ thể:
"2. Khi xây dựng các dự án, công trình trong vành đai biên giới, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời cơ quan gửi lấy ý kiến.
Khi triển khai thực hiện các dự án, công trình, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản về ngày triển khai dự án, khởi công xây dựng cho Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh và chính quyền địa phương sở tại trước thời điểm triển khai dự án hoặc khởi công xây dựng công trình ít nhất 03 ngày làm việc.".
Ngoài ra, Nghị định cũng đã ban hành Phụ lục mới về danh sách xã, phường khu vực biên giới đất liền để phù hợp với bộ máy chính quyền 2 cấp (bỏ cấp huyện).
Sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
Về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền, Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP như sau:
Nghị định sửa đổi một số quy định về trình tự, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) tại điểm a, b khoản 1 Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP như sau:
"a) Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (khi được ủy quyền), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia quyết định thành lập đoàn công tác đại diện các Sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã có cửa khẩu dự kiến mở, nâng cấp và đại diện Chi cục Hải quan khu vực do Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì tiến hành khảo sát xác định địa điểm mở, nâng cấp cửa khẩu, tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng kiểm tra, kiểm soát, lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành khảo sát, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng tổng hợp kết quả khảo sát gửi Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh để báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
b) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (khi được ủy quyền) về việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng đề nghị tiến hành hội đàm thống nhất địa điểm, mở hoặc nâng cấp, kế hoạch thực hiện (dự kiến thời gian mở, nâng cấp) cửa khẩu.".
Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, cụ thể:
"b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (khi được ủy quyền) về việc mở cửa khẩu phụ, mở, nâng cấp lối mở biên giới lên cửa khẩu phụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng đề nghị tiến hành hội đàm thống nhất địa điểm, dự kiến thời gian mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.".
Ngoài ra, Nghị định bổ sung (tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP) quy định phải báo cáo cho Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo Công an cấp tỉnh sau khi Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng thống nhất với cơ quan chức năng nước láng giềng, quyết định thời gian mở cửa khẩu biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày. Cụ thể:
"4. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng thống nhất với cơ quan chức năng nước láng giềng, quyết định thời gian mở cửa khẩu biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày đối với các trường hợp vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác; đồng thời phải kịp thời báo cáo ngay với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, thông báo Công an cấp tỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình."./.