Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Bảo đảm bộ máy nhà nước đi vào hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn sau khi thực hiện sắp xếp.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Công điện số 20/CĐ-TTg ngày 26/2/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
Công điện gửi các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công điện nêu: Thực hiện các Kết luận, ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và thực hiện các Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Trung ương, Chính phủ về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong thời gian qua, các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã khẩn trương triển khai công tác tổng kết, xây dựng phương án để thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
Để bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động liên tục, bình thường, thông suốt của các cơ quan và xã hội; không chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, không để khoảng trống về thời gian, địa bàn, lĩnh vực, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh sau sắp xếp tổ chức bộ máy ngay cả khi chưa kịp sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước (Nghị quyết số 190/2025/QH15).
Nghị quyết số 190/2025/QH15 cũng tạo điều kiện cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, khơi dậy, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững của đất nước như yêu cầu của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
Để triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả Nghị quyết số 190/2025/QH15, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Khẩn trương tổ chức quán triệt đầy đủ, nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết số 190/2025/QH15 và ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15 tại bộ, cơ quan, địa phương mình trước ngày 03 tháng 3 năm 2025; gửi kế hoạch về Bộ Nội vụ để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
2. Thực hiện ngay trách nhiệm thông báo công khai các nội dung quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 190/2025/QH15 khi có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc quy định liên quan đến các nội dung thay đổi phải công khai; chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc công khai thông tin bảo đảm kịp thời, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp dễ tiếp cận.
Nghiên cứu kỹ lưỡng các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy để thực hiện việc tiếp nhận, trả lời, hướng dẫn, giải đáp các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, bảo đảm thực hiện các nguyên tắc quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 190/2025/QH15.
3. Thực hiện rà soát, xác định chính xác các văn bản quy phạm pháp luật chịu sự tác động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, chủ động xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy, bảo đảm thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số 190/2025/QH15; trên cơ sở khoản 3 Điều 10 và Điều 11 Nghị quyết số 190/2025/QH15, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc xác định cụ thể nội dung, đề xuất phương án xử lý, cơ quan xử lý và lộ trình xử lý đối với từng văn bản cụ thể. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả rà soát về Ban Chỉ đạo rà soát và tổ chức thực hiện việc xử lý vướng mắc trong hệ thống pháp luật (qua Bộ Tư pháp) theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời phát hiện các vấn đề vướng mắc phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tự mình xem xét, ban hành văn bản hoặc ủy quyền ban hành văn bản để giải quyết các vấn đề phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; trường hợp cần thiết, báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành văn bản giải quyết hoặc ủy quyền ban hành văn bản giải quyết. Cơ quan, người có thẩm quyền khi nhận được báo cáo, kiến nghị, phản ánh về các vấn đề phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ máy cần khẩn trương tổ chức nghiên cứu, giải quyết theo thẩm quyền, ủy quyền giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết.
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15 trong tháng 02 năm 2025;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo và Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy trước ngày 19 tháng 5 năm 2025.
6. Bộ Công an có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu, thu hồi con dấu kịp thời, khẩn trương, trong thời gian sớm nhất theo quy định của pháp luật, bảo đảm không làm gián đoạn các hoạt động của cơ quan, phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực.
7. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a) Khẩn trương thông báo đối ngoại với các nước, tổ chức quốc tế, khu vực liên quan về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội khóa XV, cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị quyết số 190/2025/QH15;
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc sửa đổi quy định về tên gọi của các cơ quan trong điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế đã có hiệu lực, đã hoàn tất đàm phán nhưng chưa ký hoặc đã ký nhưng chưa có hiệu lực.
8. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện chức năng thanh tra quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 190/2025/QH15.
9. Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương việc xử lý tài sản, tài chính, ngân sách nhà nước khi sắp xếp tổ chức bộ máy, bảo đảm kinh phí thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15.
10. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chủ động theo dõi, đôn đốc chung việc thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15 và Công điện này, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ về việc tham mưu Chính phủ xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ, tổng hợp chung, trình Chính phủ định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất khi có vấn đề phát sinh;
c) Trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan về tình hình thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15 trình Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XVI (tháng 10/2026).
11. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội có trách nhiệm truyền thông bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả ngay khi Nghị quyết số 190/2025/QH15 có hiệu lực và trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 190/2025/QH15 để cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức biết và thực hiện các nội dung có liên quan đến cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
12. Đề nghị Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành để việc thực hiện các quy định về hoạt động tạm giữ, tạm giam, tố tụng, thi hành án, kiểm toán và các quy định khác của Nghị quyết số 190/2025/QH15 được hiệu quả, thống nhất, đồng bộ, thông suốt.
Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm 5 đơn vị.
Chính phủ ban hành Nghị định 37/2025/NĐ-CP ngày 26/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên; phát triển kỹ năng nghề; quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Về pháp luật, Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, các nghị quyết, dự án, đề án, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; ban hành thông tư và các văn bản khác theo thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, theo dõi việc thi hành, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản sau khi được ban hành theo quy định của pháp luật.
Về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân;
Bộ ban hành chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non;
Ban hành chương trình giáo dục phổ thông; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông; quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
Đồng thời, quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quy định về chương trình giáo dục thường xuyên; quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo và danh mục ngành, nghề ở các trình độ giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; quy định các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật giáo dục nghề nghiệp; ban hành chương trình bồi dưỡng dự bị đại học; hướng dẫn về xây dựng xã hội học tập, xây dựng chính sách thúc đẩy học tập suốt đời.
Về quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc, Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Chính phủ ban hành quy định về chính sách phát triển, bảo tồn tiếng Việt và tiếng các dân tộc; hướng dẫn việc học tiếng Việt cho công dân nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương và định giá tối đa sách giáo khoa.
Về thi, kiểm tra, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thi, kiểm tra, đánh giá, tuyển sinh, đào tạo, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân; quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam; việc công nhận các chứng chỉ được sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân...
Về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục công lập theo quy định; quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục.
Ban hành chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; xây dựng chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giảng viên, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo và cơ sở giáo dục...
Về bảo đảm chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành, đình chỉ hoạt động của ngành, nghề đào tạo các trình độ của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh các trình độ của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp...
Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm 5 đơn vị
Nghị định số 37/2025/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm từ 23 xuống còn 18 đơn vị gồm: 1- Vụ Giáo dục Mầm non; 2- Vụ Giáo dục Phổ thông; 3- Vụ Giáo dục Đại học; 4- Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh; 5- Vụ Học sinh, sinh viên; 6- Vụ Pháp chế; 7- Vụ Tổ chức cán bộ; 8- Vụ Kế hoạch - Tài chính; 9- Văn phòng; 10- Thanh tra; 11- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục; 12- Cục Quản lý chất lượng; 13- Cục Khoa học, Công nghệ và Thông tin; 14- Cục Hợp tác quốc tế; 15- Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên; 16- Báo Giáo dục và Thời đại; 17- Tạp chí Giáo dục; 18- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Các đơn vị quy định từ 1 đến 15 là các tổ chức thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ 16 đến 18 là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Vụ Giáo dục thường xuyên tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật cho đến khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2025; thay thế Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giảm 14 đơn vị.
Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2025/NĐ-CP ngày 26/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Theo Nghị định số 38/2025/NĐ-CP, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội; đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nghị định số 38/2025/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giảm từ 38 xuống còn 24 đơn vị gồm: 1- Ban Tổ chức - Cán bộ và Kiểm tra; 2- Ban Kế hoạch - Tài chính; 3- Ban Hợp tác quốc tế; 4- Ban Ứng dụng và Triển khai công nghệ; 5- Văn phòng; 6- Viện Toán học; 7- Viện Vật lý; 8- Viện Hoá học; 9- Viện Cơ học; 10- Viện Sinh học; 11- Viện Các Khoa học Trái đất; 12- Viện Hải dương học; 13- Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường; 14- Viện Khoa học vật liệu; 15- Viện Công nghệ thông tin; 16- Viện Khoa học sự sống; 17- Viện Công nghệ tiên tiến; 18- Trung tâm Vũ trụ Việt Nam; 19- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao; 20- Trung tâm Dữ liệu và Thông tin khoa học; 21- Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam; 22- Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ; 23- Học viện Khoa học và Công nghệ; 24- Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
Các đơn vị từ 1 đến 5 là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 08 phòng. Các đơn vị từ 6 đến 18 là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Các đơn vị từ 19 đến 24 là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc.
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có Chủ tịch và không quá 4 Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Nghị định số 38/2025/NĐ-CP nêu rõ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về cơ quan thuộc Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Về chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển, các chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm, các dự án, đề án quan trọng của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tham gia thẩm định trình độ công nghệ, xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật các công trình trọng điểm, quan trọng của Nhà nước và của các địa phương theo sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực như: Toán học; vật lý; hóa học; sinh học; công nghệ sinh học; công nghệ thông tin; điện tử, tự động hoá; công nghệ vũ trụ; khoa học vật liệu; đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính sinh học; khoa học trái đất; khoa học sự sống; khoa học và công nghệ biển; môi trường và năng lượng; dự báo, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và môi trường; triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ; đề xuất và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia theo phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường khoa học, công nghệ.
Nghị định cũng quy định: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có nhiệm vụ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao; tổ chức đào tạo đại học và sau đại học về khoa học tự nhiên và công nghệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Tư vấn các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình và dự án phát triển khoa học và công nghệ quan trọng trong phạm vi chức năng được giao theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về tổ chức bộ máy, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật; quản lý về tổ chức, bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên chức và người lao động thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quản lý theo quy định và thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2025 và thay thế Nghị định số 106/2022/NĐ-CP ngày 24/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại, giải thể được tiếp tục hoạt động đến khi Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị mới sau khi sắp xếp, tổ chức lại hoặc quyết định giải thể đơn vị theo quy định, thời hạn chậm nhất đến hết ngày 31/3/2025.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Xây dựng pháp luật; tổ chức thi hành pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; công tác pháp chế; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như:
Trình Chính phủ dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt và các dự án, đề án khác theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ...
Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; phát triển hạ tầng số và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; quản lý, phát triển, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu, thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định pháp luật.
Về công tác xây dựng pháp luật, Bộ Tư pháp trình Chính phủ dự thảo chiến lược, đề án xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết;
Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp đào tạo, bôi dưỡng, tập huấn, xây dựng đội ngũ cán bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên nghiệp; chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác xây dựng pháp luật theo quy định pháp luật.
Về tổ chức thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp có nhiệm vụ tham mưu Chính phủ các biện pháp để tổ chức thi hành pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện các công tác: phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật; xử lý vi phạm hành chính; tiếp cận thông tin; hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiêp cận pháp luật theo quy định pháp luật;
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành; kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật theo quy định pháp luật;
Quy định chi tiết việc xem xét, đánh giá việc thi hành pháp luật theo quy định pháp luật; tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý kết quả theo dõi việc thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật; đồng thời, giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật.
Về hành chính tư pháp, Bộ Tư pháp chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện các công tác: hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi; đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác thuộc thẩm quyền; bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật.
Giải quyết thủ tục xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam và các việc về hộ tịch, quốc tịch theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ của cơ quan trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật.
Quản lý cơ quan đăng ký và hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác và Hệ thống đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm theo quy định pháp luật. Thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật.
Về bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, công chứng, chứng thực, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, quản tài viên trong phạm vi cả nước theo quy định pháp luật...
Về công tác pháp chế, Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra công tác pháp chế bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.
Về xây dựng thể chế, pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, Bộ Tư pháp chủ trì ký kết và thực hiện điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; thẩm định, góp ý và tham gia đàm phán điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật.
Bộ Tư pháp là cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trên cơ sở các điều ước quốc tế về đầu tư; tham gia xử lý các vấn đề pháp lý quốc tế phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam; cấp ý kiến pháp lý theo quy định pháp luật. Quản lý nhà nước về tương trợ tư pháp và là đầu mối thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự theo quy định pháp luật...
Cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp gồm 20 đơn vị
Nghị định quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp gồm:
1. Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
3. Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.
4. Vụ Pháp luật quốc tế.
5. Vụ Tổ chức cán bộ.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Thanh tra bộ.
8. Văn phòng bộ.
9. Cục Quản lý thi hành án dân sự.
10. Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính.
11. Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý.
12. Cục Hành chính tư pháp.
13. Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm và Bồi thường nhà nước.
14. Cục Bổ trợ tư pháp.
15. Cục Kế hoạch - Tài chính.
16. Cục Công nghệ thông tin.
17. Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý.
18. Học viện Tư pháp.
19. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
20. Báo Pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức từ 1 đến 16 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức từ 17 đến 20 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ.
Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có 03 phòng, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính có 03 phòng, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có 04 phòng, Vụ Pháp luật quốc tế có 04 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 05 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.
Nghị định cũng nêu rõ, Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật cho đến khi Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025, thay thế Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
Công tác quản lý, điều hành giá năm 2025 quyết tâm kiểm soát tốt lạm phát để kinh tế đạt tăng trưởng cao nhất
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 65/TB-VPCP ngày 26/2/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc – Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo về kết quản công tác quản lý, điều hành giá năm 2024 và định hướng công tác điều hành giá năm 2025.
Thông báo nêu: Công tác quản lý, điều hành giá trong năm 2024 chịu nhiều thách thức do tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp và khó lường, các yếu tố bất ổn địa chính trị vẫn còn kéo dài, xung đột leo thang ở một số khu vực trên thế giới. Mặc dù kinh tế toàn cầu có một số điểm sáng khi áp lực lạm phát toàn cầu giảm dần tạo điều kiện cho các quốc gia thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, nguồn cung lao động gia tăng nhưng nhìn chung nền kinh tế năm 2024 vẫn duy trì xu hướng phục hồi chậm, không đồng đều; giá các mặt hàng chiến lược trên thị trường thế giới tiếp tục có diễn biến phức tạp như giá một số mặt hàng kim loại (vàng, bạc) tăng mạnh, giá một số mặt hàng nông sản cũng tăng cao như cà phê, ca cao; giá xăng dầu ngược lại biến động theo xu hướng giảm dần về cuối năm. Bước sang tháng 01 năm 2025, kinh tế thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng đa chiều, trong đó có chính sách thuế quan mới của Mỹ gây những lo ngại về rủi ro lạm phát, căng thẳng thương mại giữa các nước lớn gia tăng và tăng trưởng kinh tế bị ảnh hưởng.
Đối với tình hình trong nước, kinh tế nước ta tiếp tục phục hồi và tăng trưởng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp. Nguồn cung hàng hóa trong nước được bảo đảm, sức mua được duy trì tuy chưa tăng mạnh. Mặt bằng giá thị trường trong nước biến động theo quy luật tăng cao vào tháng Tết đầu năm, sau đó cơ bản ổn định trong quý II do nguồn cung hàng hóa dồi dào. Trong 6 tháng cuối năm, chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ chủ yếu do tác động của tăng lương cơ sở từ tháng 7 và do giá lương thực, thực phẩm tăng tại các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tình hình bão lũ, giá bán lẻ điện bình quân tăng từ tháng 10 và giá dịch vụ y tế tăng do kết cấu thêm chi phí lương tăng thêm theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng. CPI bình quân năm 2024 tăng 3,63% so với năm 2023, trong phạm vi mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm do Quốc hội và Chính phủ đề ra.
Để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát theo mục tiêu Quốc hội đề ra và thực hiện lộ trình giá thị trường các dịch vụ công, mặt hàng do Nhà nước quản lý, trong năm 2024, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai quyết liệt nhiều giải pháp như: (i) đảm bảo thông suốt và tăng cường cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, kịp thời xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để hỗ trợ, cứu trợ người dân bị thiệt hại do bão lũ, đẩy mạnh khôi phục sản xuất nông nghiệp sau bão; (ii) chú trọng, tăng cường công tác quản lý, điều hành giá trong dịp lễ Tết, thời điểm thiên tai, bão lũ, thời điểm tăng lương cơ sở; (iii) chuẩn bị sớm phương án điều hành giá các mặt hàng Nhà nước định giá, các dịch vụ công theo lộ trình thị trường; (iv) điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; (v) tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí để hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp; (vi) tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu để có biện pháp điều hành phù hợp.
Năm 2025 là năm cuối cùng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Bước sang năm 2025, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước vẫn đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, biến động địa chính trị toàn cầu còn phức tạp có thể gây gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng khó lường làm gia tăng rủi ro đối với an ninh hàng hải, an ninh năng lượng và an ninh lương thực thế giới cùng với những điều chỉnh trong chính sách thuế quan, kinh tế-thương mại của một số nước lớn có thể ảnh hưởng sâu rộng tới kinh tế toàn cầu từ đó dẫn đến biến động khó lường của giá một số mặt hàng chiến lược.
Để thực hiện nhiệm vụ Quốc hội và Chính phủ đề ra, Phó Thủ tướng yêu cầu công tác quản lý, điều hành giá trong năm 2025 cần thực hiện kiểm soát tốt lạm phát trong điều kiện các nguồn lực được thúc đẩy mạnh mẽ để đạt tăng trưởng kinh tế ở mức cao nhất, đồng thời tiếp tục hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân, tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường các dịch vụ công và hàng hóa do Nhà nước quản lý với mức độ và liều lượng phù hợp theo diễn biến chỉ số giá tiêu dùng. Để chủ động ứng phó với các thách thức trong công tác điều hành giá của năm 2025, các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động đẩy mạnh triển khai thực hiện quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại các Nghị quyết của Chính phủ, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá.
Phấn đấu kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2025 ở mức khoảng 4,15%
Trong đó, các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động công tác dự báo, tính toán, xây dựng và cập nhật kịch bản điều hành giá các mặt hàng thiết yếu theo lộ trình thị trường nhằm đảm bảo kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Trong năm 2025, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ động trong việc tính toán, sớm chuẩn bị các phương án giá, lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng để tránh bị động trong phối hợp chính sách; chủ động phối hợp với Tổng cục Thống kê đánh giá tác động đến CPI bảo đảm kiểm soát lạm phát; xây dựng, cập nhật kịch bản điều hành giá cho từng mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý theo từng quý và hàng năm gửi cho Bộ Tài chính để tổng hợp xây dựng và cập nhật kịch bản lạm phát chung, phấn đấu kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2025 ở mức khoảng 4,15%.
Đồng thời, chủ động theo dõi sát diễn biến giá các hàng hóa chiến lược trên thị trường thế giới, diễn biến kinh tế và lạm phát thế giới tác động đến Việt Nam để có những giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động đến mặt bằng giá trong nước, chủ động thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp, kịch bản ứng phó phù hợp, linh hoạt, kịp thời, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2025 theo mục tiêu đề ra.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá
Các Bộ, ngành, địa phương chủ động nắm chắc thị trường, cân đối cung cầu, giá cả hàng hóa để có giải pháp phù hợp, hiệu quả ổn định thị trường, nhất là đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như xăng dầu, điện và các nguyên liệu đầu vào quan trọng phục vụ sản xuất. Chú trọng duy trì nguồn cung cấp nguyên liệu nhập khẩu từ các thị trường lớn nhằm đảm bảo các ngành sản xuất trong nước không bị gián đoạn và duy trì hoạt động ổn định. Khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt, đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng, gắn kết giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách khác để góp phần thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định tỷ giá, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
Cùng với đó, sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ, biện pháp điều tiết giá theo quy định của pháp luật về giá để kiểm soát, bình ổn thị trường. Tăng cường triển khai hiệu quả và giám sát thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá; công khai thông tin về giá; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
Các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo kịp thời, minh bạch thông tin về giá và công tác điều hành giá của Chính phủ, Ban chỉ đạo điều hành giá, nhất là diễn biến giá cả các vật tư quan trọng, các mặt hàng thiết yếu liên quan đến sản xuất và đời sống người dân để hạn chế gia tăng lạm phát kỳ vọng, ổn định tâm lý người tiêu dùng và doanh nghiệp ngay từ thời điểm đầu năm.
Bộ Tài chính khẩn trương dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về thực hiện nghiêm quy định của Luật Giá, công khai, niêm yết giá nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, cung cấp thông tin minh bạch, khách quan cho người mua, ngăn chặn các trường hợp thao túng giá, nâng khống giá bán trong tháng 02 năm 2025.
Theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng để có biện pháp điều hành phù hợp
Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để có biện pháp điều hành phù hợp, trong đó:
- Xăng dầu: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống và điều hành giá xăng dầu theo quy định; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; tuyệt đối không để thiếu hụt, đứt gãy nguồn cung xăng dầu… làm việc chặt chẽ với các nhà máy sản xuất trong nước để nắm bắt được kế hoạch sản lượng cung ứng trong năm. Đồng thời, xác định các nguồn nhập khẩu phù hợp để đảm bảo đủ hàng hóa, tránh tình trạng thiếu hụt, chú trọng công tác dự trữ xăng dầu để đảm bảo nguồn cung ổn định và kịp thời trong mọi tình huống.
- Đối với các mặt hàng điện, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các mặt hàng xem xét điều chỉnh giá: Bộ Công Thương, Bộ Y tế và các Bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động rà soát kỹ các yếu tố hình thành giá, phối hợp với Tổng cục Thống kê đánh giá kỹ tác động đối với kinh tế - xã hội, mặt bằng giá để chủ động có phương án điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc kịp thời trình cấp có thẩm quyền xem xét phương án điều chỉnh giá phù hợp với diễn biến, mặt hàng giá thị trường theo đúng quy định với mức độ và thời điểm điều chỉnh phù hợp, tránh gây cộng hưởng lạm phát chi phí đẩy, tạo ra lạm phát kỳ vọng của nền kinh tế.
- Lương thực, thực phẩm: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi sát tình hình sản xuất, biến động giá các yếu tố đầu vào, nhu cầu tiêu dùng của thị trường các mặt hàng nông sản thiết yếu như lúa gạo, thịt lợn, các vật tư nông nghiệp… để kịp thời điều hòa cung cầu các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước, giữa các vùng, địa phương và nhu cầu xuất khẩu để ổn định giá cả thị trường.
- Vật liệu xây dựng: Bộ Xây dựng theo dõi sát tình hình, diễn biến thị trường vật liệu xây dựng, đặc biệt là các vật liệu chủ yếu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các giải pháp bảo đảm cung cầu, bình ổn giá vật liệu xây dựng.
- Đất đai và bất động sản: (i) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai, thực hiện quyết liệt các giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững; thực hiện theo dõi, cập nhật sát biến động giá đất trên thị trường; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất tới từng thửa đất gắn với cơ sở dữ liệu đất đai. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật về giá đất thuộc thẩm quyền để thực hiện hiệu quả Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành. (ii) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chính sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó cần tính toán, đề xuất các công cụ điều tiết như hệ số, tỷ lệ về tiền thuê đất hằng năm, bảo đảm phù hợp với tình hình thị trường và quy định pháp luật.
- Vận tải hàng không: Bộ Giao thông vận tải thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp theo quy định nhằm bảo đảm, ổn định năng lực vận tải hàng không để cung ứng phù hợp, cân đối tải trên các đường bay và thị trường nội địa/quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không của hành khách, đặc biệt trong giai đoạn cao điểm dịp Lễ, Tết.
- Dịch vụ giáo dục: Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ động nắm bắt thông tin về mức điều chỉnh học phí của cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập năm học 2025-2026 để có đánh giá tổng thể về mức độ tăng và tình hình triển khai thực hiện.
- Sách giáo khoa: Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục nắm bắt thông tin, theo dõi hoạt động kê khai giá của các nhà xuất bản và các doanh nghiệp để kịp thời có giải pháp phù hợp theo quy định, đảm bảo bình ổn thị trường sách giáo khoa.
- Thị trường vàng: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp quản lý thị trường vàng hiệu quả, phù hợp, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, công khai, minh bạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu vàng.
- Đối với công tác điều hành giá mặt hàng quan trọng, thiết yếu khác, các bộ, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để có biện pháp điều hành phù hợp …, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến./.