• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/2/2025 (1)

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/2/2025 (1).

26/02/2025 17:38
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/2/2025 (1)- Ảnh 1.

Chính phủ ban hành quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam 

Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững của đất nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tư vấn về chính sách phát triển trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo nguồn nhân lực về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Academy of Social Sciences, viết tắt là VASS.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Theo Nghị định, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về cơ quan thuộc Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

Về chiến lược, chương trình, kế hoạch, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án, đề án quan trọng của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tư vấn chính sách, tham gia thẩm định khoa học các đề án, dự án quan trọng trong lĩnh vực khoa học xã hội theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học xã hội: 1- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; 2- Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; 3- Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con người Việt Nam; các giá trị quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa, giá trị gia đình tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hóa, văn minh nhân loại; 4- Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tôn giáo, lịch sử, văn hóa, văn học, ngôn ngữ, tâm lý học nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tô quốc; 5- Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về lý thuyết phát triển của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; 6- Những khía cạnh khoa học xã hội của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa và ứng phó với biến đổi khí hậu và đánh giá tác động đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam; 7- Kinh nghiệm phát triển trên thế giới, dự báo xu hướng phát triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác động nhiều mặt của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến sự phát triển toàn cầu, khu vực và Việt Nam.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về kinh tế - xã hội, phân tích và dự báo phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, chú trọng những lĩnh vực chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng điểm.

Tổ chức biên soạn những công trình khoa học tiêu biểu, những bộ sách lớn, thể hiện tinh hoa của trí tuệ Việt Nam và thế giới phục vụ công tác nghiên cứu và truyền bá tri thức về khoa học xã hội.

Tổ chức các hoạt động điều tra, khai quật, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, bảo tàng, phát huy những giá trị di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam.

Về thực hiện dịch vụ công, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công được Chính phủ giao theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc tổ chức thực hiện dịch vụ công đối với các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; tham gia đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học xã hội theo quy định của pháp luật; tư vấn các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong phạm vi chức năng được giao theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Về hợp tác quốc tế, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các viện và trường đại học nước ngoài theo quy định của pháp luật; tổ chức các hội nghị, hội thảo, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.

Về chế độ thông tin, báo cáo, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được giao; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả hoạt động của cơ quan theo quy định của pháp luật.

Về tổ chức bộ máy, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật; quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên chức, người lao động thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quản lý theo quy định; thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.

Về quản lý tài chính, tài sản, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính, tài sản được giao của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Theo Nghị định, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có 26 đơn vị gồm: 1- Ban Tổ chức - Cán bộ; 2- Ban Tài chính và Quản lý khoa học; 3- Ban Hợp tác quốc tế; 4- Văn phòng; 5- Viện Nhà nước và Pháp luật; 6- Viện Triết học; 7- Viện Nghiên cứu Con người, Gia đình và Giới; 8- Viện Nghiên cứu Văn hóa; 9- Viện Dân tộc học và Tôn giáo học; 10- Viện Sử học; 11- Viện Văn học; 12- Viện Ngôn ngữ học; 13- Viện Xã hội học và Tâm lý học; 14- Viện Nghiên cứu Châu Á - Thái Bình Dương; 15- Viện Nghiên cứu Nam Á, Tây Á và Châu Phi; 16- Viện Nghiên cứu Châu Âu và Châu Mỹ; 17- Viện Kinh tế Việt Nam và Thế giới; 18- Viện Địa lý nhân văn và Phát triển bền vững; 19- Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ và Tây Nguyên; 20- Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ; 21- Viện Khảo cổ học; 22- Viện Nghiên cứu Hán – Nôm; 23- Viện Thông tin Khoa học xã hội; 24- Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam; 25- Học viện Khoa học xã hội; 26- Nhà xuất bản và Tạp chí Khoa học xã hội.

Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 4 nêu trên là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 10 phòng.

Các đơn vị quy định từ khoản 5 đến khoản 23 nêu trên là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Các đơn vị quy định từ khoản 24 đến khoản 26 nêu trên là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.

Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc.

Lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.

Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; có trách nhiệm giúp Chủ tịch Viện chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Nghị định nêu rõ, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại được tiếp tục hoạt động đến khi Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị mới sau khi sắp xếp, tổ chức lại theo quy định, thời hạn chậm nhất đến hết ngày 31/3/2025.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/2/2025 (1)- Ảnh 2.

Chính phủ ban hành quy định mới về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh 

Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.

Xuất khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh

Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 22/2022/NĐ-CP) quy định về xuất khẩu văn hóa phẩm như sau: Cá nhân, tổ chức có văn hóa phẩm xuất khẩu đã được sản xuất, công bố, phổ biến và lưu hành hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam khi xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch, chỉ làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp cần giám định nội dung văn hóa phẩm, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu tiến hành trưng cầu giám định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thaot nơi có văn hóa phẩm xuất khẩu.

Các loại văn hóa phẩm dưới đây phải được cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch giám định trước khi xuất khẩu: Các loại phim của các cơ quan, tổ chức hoặc phim hợp tác cung cấp dịch vụ làm phim cho nước ngoài chưa được công bố, phổ biến; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm giám định văn hóa phẩm xuất khẩu theo đề nghị của cơ quan Hải quan và cá nhân, tổ chức. Biên bản giám định là căn cứ để cơ quan Hải quan giải quyết thủ tục xuất khẩu.

Nghị định số 31/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 32/2012/NĐ-CP như sau: Xuất khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh:

Cá nhân, tổ chức có văn hóa phẩm xuất khẩu đã được sản xuất, công bố, phổ biến và lưu hành hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam khi xuất khẩu chỉ làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Căn cứ quy định của pháp luật về áp dụng quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan, cơ quan Hải quan, nơi làm thủ tục xuất khẩu đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành văn hóa phẩm.

Biên bản kiểm tra chuyên ngành và niêm phong văn hóa phẩm xuất khẩu theo các mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này là cơ sở để cơ quan Hải quan giải quyết thủ tục xuất khẩu văn hóa phẩm.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành và niêm phong văn hóa phẩm xuất khẩu đối với văn hóa phẩm thuộc thẩm quyền theo đề nghị của cơ quan Hải quan hoặc cá nhân, tổ chức. (*)

Đối với các loại văn hóa phẩm là di vật, cổ vật phải được cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) kiểm tra chuyên ngành trước khi xuất khẩu.

Cá nhân, tổ chức có văn hóa phẩm đề nghị kiểm tra chuyên ngành trước khi xuất khẩu nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra chuyên ngành tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền quy định tại (*) nêu trên. Hồ sơ đề nghị kiểm tra chuyên ngành văn hóa phẩm gồm: a) Đơn đề nghị kiểm tra chuyên ngành văn hóa phẩm xuất khẩu theo Phụ lục I kèm theo Nghị định này; b) Văn hóa phẩm đề nghị kiểm tra chuyên ngành; c) Bản sao quyết định cho phép xuất khẩu di vật, cổ vật của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; d) Bản sao tài liệu kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực tài liệu có liên quan chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp của di vật, cổ vật.

Thời gian kiểm tra chuyên ngành văn hóa phẩm tối đa không quá 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành văn hóa phẩm đề nghị cá nhân, tổ chức hoàn thiện hồ sơ.

Cá nhân, tổ chức nhận Biên bản kiểm tra chuyên ngành và niêm phong văn hóa phẩm xuất khẩu kèm văn hóa phẩm đã được kiểm tra chuyên ngành và dán niêm phong tại trụ sở cơ quan kiểm tra chuyên ngành.

Thẩm quyền tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh

Nghị định số 31/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm. Theo đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm của cá nhân, tổ chức trong các trường hợp văn hóa phẩm để trao đổi hợp tác, viện trợ; tham gia trưng bày, triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia, cấp khu vực.

Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận Thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm của cá nhân, tổ chức trong các trường hợp sau đây:

- Văn hóa phẩm để phục vụ công việc của cá nhân, tổ chức có mục đích khác với mục đích quy định nêu trên;

- Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật;

- Văn hóa phẩm để tham gia trưng bày, triển lãm, dự thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 12/4/2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/2/2025 (1)- Ảnh 3.

Phê duyệt phương án pháp điển bổ sung quy phạm pháp luật và bổ sung đề mục vào Bộ pháp điển

Phê duyệt phương án pháp điển bổ sung quy phạm pháp luật và bổ sung đề mục vào Bộ pháp điển 

Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã ký Quyết định số 373/QĐ-TTg ngày 19/2/2025 phê duyệt phương án pháp điển bổ sung quy phạm pháp luật và bổ sung đề mục vào Bộ pháp điển.

Cụ thể, Quyết định số 373/QĐ-TTg phê duyệt phương án pháp điển bổ sung 8 đề mục sau vào Bộ pháp điển gồm: Dữ liệu, Công tác lãnh sự, Lễ tân ngoại giao, Hoạt động in, Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Tư pháp người chưa thành niên, Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, Trật tự an toàn, giao thông đường bộ.

Quyết định nêu rõ, trình tự, thủ tục pháp điển đối với 8 đề mục bổ sung trên được thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 của Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Đồng thời, Quyết định phê duyệt phương án pháp điển bổ sung 48 văn bản quy phạm pháp luật vào Bộ pháp điển. Trình tự, thủ tục pháp điển bổ sung quy phạm pháp luật vào Bộ pháp điển được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; thời hạn hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.

Quyết định yêu cầu Bộ Tư pháp hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện pháp điển bổ sung quy phạm pháp luật và bổ sung đề mục vào Bộ pháp điển theo phương án được phê duyệt; cập nhật kết quả pháp điển bổ sung vào Bộ pháp điển; phổ biến, tuyên truyền về Bộ pháp điển; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quyết định này vào tháng 01 năm 2026.

Các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan liên quan có trách nhiệm bố trí các điều kiện về nhân sự, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm cho công tác pháp điển; thực hiện pháp điển bổ sung quy phạm pháp luật và bổ sung đề mục vào Bộ pháp điển theo phương án được phê duyệt bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến Bộ pháp điển đến các cá nhân, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình.

Trong quá trình tổ chức thực hiện theo phương án được phê duyệt tại Quyết định này, các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan liên quan kịp thời thông tin, báo cáo khó khăn, vướng mắc về Bộ Tư pháp để tổng hợp, tham mưu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý theo quy định.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/2/2025 (1)- Ảnh 4.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm một số Thứ trưởng Bộ Xây dựng 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký các Quyết định điều động, bổ nhiệm các Thứ trưởng Bộ Xây dựng.

Cụ thể, tại Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Sang, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải giữ chức Thứ trưởng Bộ Xây dựng.

Tại Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Danh Huy, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải giữ chức Thứ trưởng Bộ Xây dựng.

Tại Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng điều động, bổ nhiệm ông Lê Anh Tuấn, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải giữ chức Thứ trưởng Bộ Xây dựng.

Các Quyết định trên có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.

Thủ tướng điều động, bổ nhiệm một số Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 

 Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký các quyết định điều động, bổ nhiệm 2 Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 400/QĐ-TTg ngày 25/2/2025 điều động, bổ nhiệm ông Lê Hải Bình, Ủy viên Dự khuyết Trung ương Đảng, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản giữ chức Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Tại Quyết định số 328/QĐ-TTg ngày 19/2/2025, Thủ tướng Chính phủ điều động, bổ nhiệm ông Phan Tâm, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giữ chức Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/3/2025.

Thủ tướng bổ nhiệm Trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an 

 Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 399/QĐ-TTg ngày 25/2/2025 bổ nhiệm đồng chí Trung tướng Nguyễn Ngọc Toàn, Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị, Bộ Công an giữ chức Trợ lý đồng chí Đại tướng Lương Tam Quang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.

Quyết định có hiệu lực từ ngày 25/2/2025./.