Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện về việc phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025.
Công điện nêu rõ: Năm 2025 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, tạo nền tảng, tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030. Để phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, hướng đến tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026 – 2030 và trở thành nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045 - kỷ niệm 100 thành lập nước; tiếp theo Công điện số 137/CĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2024 về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ưu tiên cao nhất thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn và có thặng dư cao; phấn đấu tăng trưởng kinh tế cả nước năm 2025 ở mức hai con số. Đây không chỉ là thách thức mà còn là khát vọng vươn lên mạnh mẽ của đất nước trong kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Để hoàn thành thắng lợi mục tiêu trên, các Bộ, cơ quan, địa phương cần thực hiện quyết liệt, hiệu quả 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp chủ yếu đã đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ; trong đó:
1. Tập trung xây dựng ngay kịch bản phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm 2025 của cả nước và từng địa phương ở mức hai con số:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng kịch bản tăng trưởng GDP năm 2025 phấn đấu ở mức hai con số; đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, đột phá, khả thi, hiệu quả để thực hiện mục tiêu trên trong dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2025.
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu của từng ngành, lĩnh vực quản lý phù hợp với mục tiêu và kịch bản tăng trưởng GDP năm 2025.
c) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nắm vững tiềm năng, thế mạnh để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kịch bản tăng trưởng năm 2025 ở mức hai con số với tinh thần phấn đấu cao nhất, nỗ lực lớn nhất, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương nhưng phải thống nhất trong mục tiêu chung là đóng góp cho phát triển kinh tế quốc gia. Các thành phố lớn, các địa phương là đầu tàu, cực tăng trưởng cần phấn đấu mức tăng trưởng cao hơn để đóng góp vào tăng trưởng chung.
d) Các Bộ, cơ quan, địa phương hoàn thành nhiệm vụ tại điểm b và c nêu trên gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 12 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 03 tháng 01 năm 2025.
2. Tiếp tục làm mới, đẩy mạnh hơn nữa các động lực tăng trưởng truyền thống (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu)
a) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt đầu tư xã hội, thúc đẩy hợp tác công tư; kịp thời rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án, nhất là các dự án, công trình quan trọng quốc gia, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông chiến lược, sân bay, cảng biển, đường cao tốc, dự án liên vùng, liên tỉnh, phấn đấu vượt mục tiêu có 3.000 km đường cao tốc vào cuối năm 2025 và 5.000 km đường cao tốc vào cuối năm 2030.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chọn lọc. Tăng cường xúc tiến, thu hút các dự án FDI có quy mô lớn, công nghệ cao, nhất là trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, Hydrogen; kết nối với khu vực trong nước, hình thành các chuỗi cung ứng, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
b) Bộ Công Thương, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường các giải pháp kích thích cầu tiêu dùng trong nước; thúc đẩy sản xuất, bảo đảm cung ứng đầy đủ nhu cầu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn cung, nhất là đối với các hàng hóa thiết yếu; phát triển thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới hiệu quả; gắn kết giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đồng thời xây dựng thương hiệu quốc gia mạnh mẽ, làm cho sản phẩm Việt Nam có mặt mọi nơi trên thế giới, từ đó đóng góp vào tăng trưởng GDP. Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, tăng cường quảng bá thu hút khách du lịch quốc tế và trong nước. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tận dụng tối đa các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết; mở rộng, khai thác hiệu quả thị trường mới; hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn mới của thị trường xuất khẩu; nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, phòng, chống gian lận xuất xứ hàng hóa.
3. Tạo đột phá, thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới
a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, trình Chính phủ trước ngày 05 tháng 01 năm 2025; xác định đây là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy nhanh chuyển đổi số quốc gia một cách sâu rộng, toàn diện, bứt phá. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách về chuyển đổi số. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số, xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư, mua, thuê các sản phẩm dịch vụ số; có chính sách đặc biệt để đào tạo, phát triển, thu hút tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực chuyển đổi số, phát triển sản phẩm công nghệ số, công nghiệp an ninh mạng; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây. Xây dựng cơ chế hợp tác công tư để phát triển hạ tầng số hiện đại, trong đó nguồn lực nhà nước là chủ yếu. Phát triển hạ tầng viễn thông, internet. Tập trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số. Thúc đẩy mạnh mẽ việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia ở tất cả các Bộ, cơ quan, các cấp, các ngành.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, để tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản, giải phóng nguồn lực, khuyến khích, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập, chính sách đãi ngộ và trọng dụng nhân lực chất lượng cao trong những lĩnh vực này; tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; có cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược. Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có giá trị gia tăng cao như công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, logistic và hạ tầng thông minh, (trình Chính phủ trong quý I năm 2025).
d) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ được giao tại Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050; có giải pháp cụ thể, phù hợp, hiệu quả đối với các ngành, lĩnh vực như năng lượng, giao thông, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp...
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương trình ban hành danh mục ngành kinh tế xanh tích hợp vào hệ thống ngành kinh tế Việt Nam; khẩn trương hoàn thiện Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển kinh tế tuần hoàn, với các chính sách ưu đãi phù hợp nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các dự án kinh tế tuần hoàn trong một số lĩnh vực có nhiều tiềm năng trình Chính phủ trong Quý I năm 2025.
- Bộ Tài chính xây dựng, hoàn thiện chính sách ưu đãi về tài chính, khuyến khích đầu tư vào các dự án xanh.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng các giải pháp tăng cường nguồn lực cho tín dụng xanh, chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cấp tín dụng cho các ngành kinh tế xanh, dự án xanh.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện bộ tiêu chí xanh quốc gia, làm cơ sở xác định và phân loại các hoạt động kinh tế.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp đột phá để tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mới, công nghệ cao như chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây… (trình Chính phủ trong Quý I năm 2025).
e) Các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng; hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, nâng cao hiệu quả điều phối, liên kết phát triển vùng.
4. Tập trung thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế
Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại hoá; phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm các ngành công nghiệp có lợi thế. Triển khai hiệu quả chiến lược phát triển ngành công nghiệp bán dẫn. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực trong nước.
- Chuyển mạnh tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Phát triển trồng trọt tuần hoàn, phát thải Các-bon thấp. Đẩy mạnh chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu. Phát triển ngành thuỷ sản gắn với ứng dụng công nghệ cao, nhân rộng các mô hình chuỗi liên kết có hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh. Hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu. Xây dựng và phát triển các khu thương mại tự do tại Thành phố Hải Phòng, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Triển khai quyết liệt, hiệu quả Kết luận của Bộ Chính trị về việc xây dựng trung tâm tài chính quốc tế và khu vực tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, dạy nghề gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, chip bán dẫn, điện hạt nhân...
- Tăng cường kết nối cung cầu, phát triển thị trường lao động bền vững, hiệu quả; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
5. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội cho phát triển, khai thác hiệu quả nguồn lực từ doanh nghiệp nhà nước, phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân
a) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng phương án huy động tối đa nguồn lực của nhà nước, doanh nghiệp và người dân cho đầu tư phát triển; đa dạng hóa nguồn vốn, khẩn trương tháo gỡ khó khăn vướng mắc để khơi thông, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ thị trường bất động sản, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp; tận dụng dư địa về nợ công, bội chi ngân sách nhà nước để huy động nguồn lực cho phát triển.
b) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục chủ động, quyết liệt, tập trung giải quyết dứt điểm các dự án tồn đọng, doanh nghiệp,
ngân hàng yếu kém. Phát huy hiệu quả vai trò, hoạt động của Ban Chỉ đạo về tháo gỡ khó khăn cho các dự án; tập trung rà soát, phân loại và đề xuất cơ chế, chính sách để tháo gỡ các vướng mắc, sớm đưa vào sử dụng, giải phóng nguồn lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan có giải pháp đột phá, cơ chế chính sách phù hợp, khả thi để khuyến khích phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, nhất quán, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển kinh tế tư nhân. Xây dựng cơ chế ưu tiên hình thành, phát triển lực lượng sản xuất mới, phát triển mạnh doanh nghiệp dân tộc, quy mô lớn. Tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa các khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI, thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu thông qua liên kết doanh nghiệp.
d) Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực; tập trung đầu tư các dự án lớn, trọng tâm, trọng điểm, có tác động lan toả, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, kém hiệu quả.
6. Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách, coi đây là "đột phá của đột phá" để tháo gỡ "điểm nghẽn của điểm nghẽn". Đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật, vừa quản lý chặt chẽ, vừa kiến tạo phát triển, huy động tối đa các nguồn lực phát triển, tạo không gian phát triển mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực thực thi của cán bộ, công chức, với tinh thần "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm". Thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, bảo đảm chất lượng và tiến độ theo yêu cầu đề ra; khẩn trương hoàn thiện thể chế cho hoạt động của bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và chỉ đạo của Trung ương.
7. Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm thủ tục hành chính một cách thực chất, hiệu quả, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Tập trung đẩy mạnh rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết làm phát sinh chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp tại các văn bản quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn liền với tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc trong giải quyết thủ tục hành chính để giảm tầng nấc trung gian, chấm dứt tình trạng kéo dài thời gian giải quyết qua nhiều cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai, minh bạch, đầy đủ thủ tục hành chính, số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
- Đẩy nhanh triển khai các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông, ưu tiên rà soát tái cấu trúc quy trình tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; thực hiện nghiêm việc công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính theo quy định; 100% hồ sơ thủ tục hành chính phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Đẩy mạnh triển khai Đề án 06 ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương.
8. Các Bộ, cơ quan, địa phương phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng, biến mọi khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đề ra. Mỗi bộ ngành địa phương phải là những hạt nhân tiên phong khơi dậy mọi tiềm năng đưa đất nước vững bước đi lên, tiến vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, khẳng định uy tín và vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
9. Giao các đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ theo lĩnh vực được phân công trực tiếp chỉ đạo các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Công điện này; kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền.
10. Văn phòng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Công điện này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề vượt thẩm quyền.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 27/12/2024 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng, tỉnh Bình Dương với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần Công nghiệp An Điền.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 360 ha.
5. Địa điểm thực hiện dự án: xã An Tây và xã An Điền, thị xã Bến Cát, xã Thanh Tuyền và xã An Lập, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
6. Tổng vốn đầu tư của dự án: 1.034,9 tỷ đồng, trong đó vốn góp của nhà đầu tư là 157 tỷ đồng.
7. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 48 tháng kể từ ngày nhà đầu tư được Nhà nước bàn giao đất, cho thuê đất.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương hướng dẫn nhà đầu tư xác định cụ thể tiến độ thực hiện dự án.
8. Thời hạn hoạt động của dự án: kể từ ngày quyết định chủ trương đầu tư đến ngày 13 tháng 12 năm 2055.
9. Ưu đãi đầu tư: thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nhà đầu tư có trách nhiệm sử dụng vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng cam kết
Phó Thủ tướng giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án, tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó có việc cho thuê đất để thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất, không làm thất thoát tài sản nhà nước; việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý (nếu có) cần đảm bảo đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương chỉ đạo Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và các cơ quan có liên quan giám sát, đánh giá nhà đầu tư thực hiện dự án, trong đó có việc góp đủ số vốn chủ sở hữu và đúng thời hạn như cam kết của nhà đầu tư để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Công ty cổ phần Công nghiệp An Điền (nhà đầu tư) thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Rạch Bắp mở rộng theo quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Rạch Bắp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Nhà đầu tư có trách nhiệm thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù hợp định hướng phát triển các ngành sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam; phương hướng phát triển ngành công nghiệp và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 790/QĐ-TTg.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 27/12/2024 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Phước Bình 2, tỉnh Đồng Nai.
Quyết định nêu rõ: Chấp thuận chủ trương đầu tư; đồng thời chấp thuận nhà đầu tư Dự án là Công ty TNHH Một thành viên đầu tư xây dựng khu công nghiệp Nhơn Trạch 6A.
Dự án có quy mô 287,3 ha, địa điểm thực hiện tại xã Phước Bình và xã Tân Hiệp, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Thời hạn hoạt động của dự án là 50 năm kể từ ngày dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Các Bộ có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Đảm bảo việc đầu tư xây dựng khu công nghiệp không ảnh hưởng việc thực hiện các tuyến giao thông
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, số liệu báo cáo và các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; triển khai dự án phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án, tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chỉ đạo các cơ quan có liên quan của tỉnh Đồng Nai phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xác định các tuyến, hướng đường giao thông nằm trong khu vực thực hiện dự án để đảm bảo việc đầu tư xây dựng khu công nghiệp không ảnh hưởng đến việc thực hiện các tuyến giao thông; trường hợp có vướng mắc thì phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh ranh giới khu công nghiệp Phước Bình 2 cho phù hợp;
UBND tỉnh Đồng Nai chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai và các cơ quan có liên quan rà soát, đảm bảo khu vực thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản; giám sát nhà đầu tư vay tín dụng tại tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Giám sát, đánh giá nhà đầu tư thực hiện khu công nghiệp Phước Bình 2, trong đó có việc góp đủ vốn, đúng thời hạn của nhà đầu tư để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, chuyển nhượng dự án và việc sử dụng đất để thực hiện dự án, đảm bảo mục tiêu thực hiện dự án là để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường
Công ty TNHH Một thành viên đầu tư xây dựng khu công nghiệp Nhơn Trạch 6A chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ quy định của pháp luật trong việc thực hiện dự án theo quy hoạch; thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Phước Bình 2 theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chịu mọi rủi ro, chi phí và chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định tại Điều 47 và Điều 48 Luật Đầu tư trong trường hợp vi phạm cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về đất đai.
Sử dụng vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng cam kết và tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định.
Thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường; ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án; có phương án cụ thể về việc thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn, đảm bảo đủ vốn góp chủ sở hữu để thực hiện dự án.
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 26/12/2024 phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với ông Bùi Minh Thạnh, Tỉnh ủy viên, Bí thư Thành ủy Bến Cát.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 26/12/2024.
Ngày 27/12/2024, Văn phòng Chính phủ có văn bản số 576/TB-VPCP thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại phiên họp thứ 10 của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Thay mặt Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Hội đồng biểu dương và đánh giá cao tinh thần, trách nhiệm và đóng góp tích cực của các đồng chí thành viên Hội đồng; các bộ, ban, ngành, địa phương, tổ chức đoàn thể đã hưởng ứng, phát động, triển khai hiệu quả các phong trào thi đua; đánh giá cao những kết quả mà phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng đã đạt được thời gian qua, đóng góp quan trọng vào triển khai thành công các nhiệm vụ chính trị của đất nước.
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, kỷ niệm 95 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 80 năm thành lập Nước và là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV, Đại hội thi đua toàn quốc lần thứ XI. Đặc biệt, là năm cả hệ thống chính trị quyết tâm thực hiện hiệu quả và vượt các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2025 và cả nhiệm kỳ Đại hội XIII đã đề ra, để đưa đất nước bước sang giai đoạn tăng tốc mạnh hơn, nhanh hơn.
Vì vậy, công tác thi đua, khen thưởng cần phải thực hiện tốt hơn nữa với tinh thần "việc nào làm chưa tốt phải khắc phục bằng được để làm cho tốt; việc nào làm tốt rồi thì quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn" và khuyến khích tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, tập trung vào một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát động đợt thi đua cao điểm, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại của Đảng, của đất nước, của dân tộc, chào mừng Đại hội Đảng các cấp và Đại hội toàn quốc lần thứ XIV, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI...
Nghiên cứu phát động Phong trào thi đua "Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, góp phần đưa đất nước vươn mình bước vào kỷ nguyên giàu mạnh và thịnh vượng". Bộ Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án, xin ý kiến các thành viên Hội đồng trong Quý I năm 2025.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các phong trào thi đua, nhất là sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua phạm vi toàn quốc; quyết liệt thực hiện có hiệu quả đợt thi đua cao điểm "500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc" và "450 ngày đêm cao điểm để xóa nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025", hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 để chào mừng Đại hội Đảng lần thứ XIV.
Tập trung giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, đặc biệt là triển khai thực hiện khẩn trương, hiệu quả "cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị" theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, bảo đảm khoa học, theo lộ trình, bước đi phù hợp, hiệu quả, gắn với việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, với tinh thần thống nhất ý chí để cùng hành động, cùng làm, "Đảng đã chỉ đạo, Chính phủ đã thống nhất, Quốc hội đồng tình, Nhân dân ủng hộ, thì chỉ bàn làm, không bàn lùi".
Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới". Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, trong tình hình mới của các bộ, ngành, địa phương để thống nhất thực hiện, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ.
Các bộ, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch tổ chức Đại hội thi đua yêu nước các cấp, các ngành tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước lần thứ XI bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ đề ra.
Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI, để thực sự là Đại hội biểu dương tôn vinh các điển hình tiêu biểu trong toàn quốc, là kết tinh thành quả của các phong trào thi đua yêu nước trong thời gian qua; đồng thời, tiếp tục phát động sâu rộng hơn nữa các phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2026-2030, tạo lan tỏa mạnh mẽ, khí thế, dấu ấn nổi bật của đất nước trong kỷ nguyên mới.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đẩy mạnh tuyên truyền các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, trọng tâm là tuyên truyền các điển hình tiên tiến trong "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", trong phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; những tấm gương tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập, công tá
Bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện tốt công tác khen thưởng, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, phục vụ các sự kiện chính trị trọng đại, ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước, của các bộ, ban, ngành địa phương trong năm 2025. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phát hiện, biểu dương, khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng, của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, nâng cao năng lực cán bộ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, ngành, địa phương.
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản 9613/VPCP-QHĐP ngày 27/12/2024 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc về xử lý kiến nghị, đề xuất của tỉnh Ninh Thuận.
Cụ thể, về một số kiến nghị, đề xuất của tỉnh Ninh Thuận tại Thông báo số 113-TB/VPTW ngày 13/12/2024 của Văn phòng Trung ương về kết quả chuyến thăm và làm việc của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc có ý kiến như sau:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và các Bộ: Tài chính, Công Thương, Công an, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành các nhóm chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận, như: Cơ chế tài chính - ngân sách, nâng mức dư nợ vay của ngân sách tỉnh để tỉnh có thêm dư địa tiếp cận nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi nhà tài trợ nước ngoài tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu; thu hút đầu tư để phát triển năng lượng tái tạo bền vững tạo điều kiện thúc đẩy hình thành các Trung tâm về: năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, về công nghiệp, dịch vụ năng lượng sạch, công nghiệp xanh – NetZero, đổi mới sáng tạo ứng dụng khoa học công nghệ năng lượng sạch tại Ninh Thuận, cơ sở dữ liệu quốc gia, khu vực thế giới…; an sinh xã hội để hỗ trợ người dân vùng dự án; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm…
Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về việc hỗ trợ mức nguồn ngân sách Trung ương cao nhất theo quy định của pháp luật hiện hành để đầu tư hạ tầng khung kết nối trọng điểm, động lực, liên vùng, gồm: Dự án hạ tầng giao thông liên vùng kết nối từ Cảng biển tổng hợp Cà Ná lên các tỉnh khu vực Nam Tây Nguyên; tuyến đường động lực kết nối Cao tốc Bắc Nam – Sân bay Thành Sơn đến vùng du lịch Quốc gia Ninh Chữ; tuyến đường ven biển nối sân bay Cam Ranh với tỉnh Ninh Thuận;
Phó Thủ tướng giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền giải quyết về cơ chế xử lý vướng mắc các dự án điện mặt trời, điện gió, trong đó có dự án điện mặt trời, điện gió của tỉnh Ninh Thuận để tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, tránh lãng phí nguồn lực xã hội, theo đúng Nghị quyết số 233/NQ-CP ngày 10/12/2024 của Chính phủ.
Xác định lộ trình xây dựng nhà máy Điện hạt nhân; điều chỉnh đồng bộ Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch điện VIII, các quy hoạch ngành quốc gia về phát triển Điện hạt nhân; hoàn thiện hệ thống pháp luật về điện hạt nhân.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách đối với số cán bộ, công chức, người lãnh đạo khi sắp xếp, tổ chức bộ máy để thực hiện thống nhất toàn quốc.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu việc điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chủ động tiến hành khảo sát, lấy ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng nhân dân vùng dự án; tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin, vận động, tạo đồng thuận của nhân dân khi dự án được triển khai./.