Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1279/QĐ-TTg ngày 28/10/2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều chỉnh phương án phát triển năng lượng và mạng lưới cấp điện
Cụ thể, Quyết định số 1279/QĐ-TTg phê duyệt sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Trong đó, Quyết định số 1279/QĐ-TTg sửa đổi về phương án phát triển năng lượng và mạng lưới cấp điện:
a) Nguồn phát điện:
- Nguồn cấp điện từ năng lượng gió đấu nối lưới điện với tổng công suất khoảng 800 MW, trong đó, đến năm 2030 có công suất khoảng 500 MW (gồm: Nhà máy điện gió Yên Dũng công suất dự kiến khoảng 150MW; nhà máy điện gió Sơn Động công suất dự kiến khoảng 105MW; nhà máy điện gió Bắc Giang 1 công suất dự kiến khoảng 55MW; nhà máy điện gió Bắc Giang 2 công suất dự kiến khoảng 55MW; nhà máy điện gió Cẩm Lý công suất dự kiến khoảng 55MW; nhà máy điện gió Lục Ngạn công suất dự kiến khoảng 30MW; nhà máy điện gió Tân Sơn công suất dự kiến khoảng 50MW).
- Nguồn điện sản xuất từ rác: Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang, công suất 25MW.
- Nguồn điện mặt trời mái nhà khoảng 86MW.
b) Nguồn cấp điện cho tỉnh từ hệ thống truyền tải điện quốc gia:
Thực hiện theo Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Lưới 110kV
- Trạm biến áp 110kV: Đến năm 2030, toàn tỉnh có 68 trạm biến áp (TBA) với tổng công suất 8.050MVA; trong đó: giữ nguyên 06 TBA với công suất là 836MVA,
nâng công suất 13 TBA với công suất sau cải tạo là 1.659MVA, đầu tư xây mới 49 TBA với công suất 5.555MVA.
- Đường dây 110kV: Xây dựng mới 70 tuyến đường dây 110kV với chiều dài khoảng 312 km; cải tạo 11 tuyến với chiều dài khoảng 266 km.
d) Lưới phân phối và hạ áp
Xây dựng mới các tuyến đường dây trung áp với chiều dài khoảng 1.832 km; xây dựng 2.608 TBA phân phối, khoảng 1.858 km đường dây hạ áp.
đ) Phương án đấu nối nguồn năng lượng tái tạo
Đến năm 2030 đầu tư xây dựng 01 TBA 220kV và 07 TBA 110kV; đầu tư xây dựng 01 tuyến đường dây 220kV và 07 tuyến đường dây 110kV.
Bổ sung phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Về phát triển không gian lãnh thổ, Quyết định số 1279/QĐ-TTg bổ sung phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thời kỳ 2023 - 2030.
Theo đó, đến năm 2025 thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; quy định đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Đến năm 2030, thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiện và quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.
Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính thực hiện theo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp của giai đoạn trước, đơn vị hành chính ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch thành đơn vị hành chính đô thị.
Phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Bắc Giang được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc xác định phạm vi, địa giới hành chính, tên địa lý cụ thể của các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ngoài ra, Quyết định số 1279/QĐ-TTg cũng sửa đổi quy định về bố trí không gian đảm bảo quốc phòng, an ninh và phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai...
UBND tỉnh Bắc Giang công khai điều chỉnh Quy hoạch tỉnh theo quy định
Phó Thủ tướng yêu cầu UBND tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với Quyết định phê duyệt quy hoạch; cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.
Tổ chức công bố, công khai điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch; thực hiện rà soát nội dung Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng được quyết định hoặc phê duyệt và kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh trong trường hợp có nội dung mâu thuẫn so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả các dự án chưa được xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải phù hợp với các nội dung quy định tại Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định này và các quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch khác có liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ đầu tư phù hợp với tiến độ, tình hình thực tế và phải bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật có liên quan.
Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
Bảo đảm tính đồng bộ giữa các phương án phát triển ngành, lĩnh vực
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang chịu trách nhiệm trước pháp luật về: (i) tính chính xác của các nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; (ii) phụ lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội; bảo đảm tính đồng bộ, không chồng lấn, xung đột giữa các nội dung của các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật có liên quan; (iii) nội dung tiếp thu, giải trình, bảo lưu ý kiến của các bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định và rà soát hồ sơ quy hoạch; (iv) thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết nêu tại Tờ trình số 314/TTr-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 491/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình tại buổi làm việc với Ủy ban Dân tộc.
Thông báo kết luận nêu rõ, công tác dân tộc và chính sách dân tộc là những lĩnh vực rất quan trọng, có đối tượng và phạm vi rộng, có tính chất phức tạp với nhiều yếu tố đặc thù; đồng thời là vấn đề có tính chất chiến lược lâu dài, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Phó Thủ tướng ghi nhận, đánh giá cao nỗ lực và những kết quả đã đạt được của Ủy ban Dân tộc, của các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc thời gian qua. Các bộ, cơ quan và các địa phương đã phối hợp tốt với Ủy ban Dân tộc; thể hiện tinh thần trách nhiệm cao và mang lại những hiệu ứng tốt đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Đến nay, diện mạo vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã có thay đổi rõ rệt; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, sinh kế của người dân ngày càng đa dạng, phong phú; thu nhập được nâng lên; đời sống vật chất và tinh thần không ngừng cải thiện; số hộ nghèo giảm nhanh; văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp từng bước được bảo tồn và phát huy…
Với vai trò chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban Dân tộc đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong triển khai thực hiện. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; một số nhóm mục tiêu đã cơ bản hoàn thành; kết quả giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng năm 2024 ước đạt 56% kế hoạch, cao nhất trong 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc còn những tồn tại, hạn chế cần được tập trung khắc phục trong giai đoạn tới. Vùng dân tộc thiểu số và miền núi vẫn là vùng khó khăn nhất của cả nước; tỷ lệ hộ nghèo cao; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp kém (nhất là hệ thống giao thông, viễn thông, cấp điện, …); việc tiếp cận các dịch vụ xã hội ở mức thấp nhất so với cả nước… Việc xây dựng, ban hành một số đề án, cơ chế chính sách còn chậm so với kế hoạch đề ra và yêu cầu thực tiễn. Việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi mặc dù đã có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; tỷ lệ giải ngân nguồn vốn thực hiện 03 chương trình còn thấp, nhất là vốn sự nghiệp.
Tập trung xây dựng, hoàn thiện chính sách dân tộc
Phó Thủ tướng yêu cầu trong thời gian tới Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục tập trung cho công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách về công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
Trong công tác xây dựng cơ chế, chính sách cần quán triệt sâu sắc đặc điểm của vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phù hợp với đối tượng thụ hưởng và đối tượng thực hiện (thủ tục phải đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện...); bảo đảm tính kịp thời và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Rà soát, đề xuất với cấp có thẩm quyền chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phù hợp cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi (như tiếp tục áp dụng chế độ cử tuyển; quan tâm bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp…).
Khẩn trương thực hiện các đề án, nhiệm vụ về công tác dân tộc và chính sách dân tộc trong Chương trình công tác năm 2024 và trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2025; bảo đảm tiến độ và chất lượng.
Ủy ban Dân tộc cần chú trọng và có giải pháp cụ thể, khả thi để nâng cao năng lực thực hiện của cả hệ thống quản lý công tác dân tộc và chính sách dân tộc từ trung ương tới địa phương; củng cố đội ngũ cán bộ và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong gian đoạn tới.
Rà soát, xác định rõ những nhiệm vụ, công việc cần tập trung giải quyết theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt điểm việc đó; tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các công việc trọng tâm, đột phá cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và nguồn lực thực hiện dứt điểm trong năm 2025 và các năm tới.
Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương tiếp tục tập trung, quyết liệt hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn thực hiện kịp thời; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là vốn sự nghiệp.
Khẩn trương hoàn thành việc tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Để có căn cứ báo cáo cấp có thẩm quyền về chủ trương tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn 2026 - 2030, Ủy ban Dân tộc và các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm tổ chức tổng kết, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban Dân tộc khẩn trương hoàn thành việc tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trong năm 2024 theo đúng thời hạn quy định tại Chương trình công tác năm 2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch cụ thể về tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm hoàn thành việc tổng kết 02 chương trình này trong quý I năm 2025; báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về kế hoạch tổng kết trong tháng 11 năm 2024.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 488/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh.
Tại Thông báo trên, Phó Thủ tướng biểu dương, đánh giá cao tỉnh Quảng Ninh với tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường đã chủ động phòng, chống cơn bão số 3, kịp thời triển khai các giải pháp khắc phục hậu quả, sớm đưa cuộc sống người dân trở lại trạng thái bình thường và khôi phục các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tỉnh đã triển khai nghiêm túc và hiệu quả Nghị quyết số 143/NQ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về khắc phục hậu quả cơn bão số 3, hỗ trợ khẩn cấp cho người dân và tái thiết kinh tế. Trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức, nhất là sau cơn bão số 3 nhưng kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2024 của Tỉnh vẫn có những điểm sáng, tốc độ tăng trưởng GRDP 8,02%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 9,1%, khách du lịch ước tăng 20%, tổng thu du lịch tăng 39%, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 20,45%; xây dựng tăng 9,96%, xuất khẩu tăng 13,8%.
Quảng Ninh hoàn thành sớm nhiều chỉ tiêu, mục tiêu của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đạt và vượt 25/29 chỉ tiêu cụ thể thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; làm tốt công tác an sinh xã hội, ban hành, triển khai chính sách an sinh xã hội riêng (đối tượng chính sách, người nghèo, người khuyết tật...); tổng chi an sinh xã hội 9 tháng ước đạt 1.435 tỷ đồng, tăng 38,4% cùng kỳ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Tỉnh vẫn còn một số hạn chế, khó khăn cần khắc phục như: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt 32,2% thấp hơn so với bình quân của cả nước (46,3%); thu ngân sách nhà nước đạt 75% dự toán, trong đó có 6/16 khoản thu ngân sách nội địa đạt thấp (dưới 75%); thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) còn hạn chế. Bên cạnh đó, hậu quả thiệt hại do bão số 3 gây ra là rất lớn (khoảng hơn 25 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 30% tổng thiệt hại cả nước), ảnh hưởng đến kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới.
Chính vì vậy, Phó Thủ tướng yêu cầu trong thời gian tới tỉnh Quảng Ninh tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành mức cao nhất các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Quảng Ninh đẩy mạnh các biện pháp phục hồi nông, lâm, thủy sản sau bão số 3
Phó Thủ tướng yêu cầu Quảng Ninh cần bám sát, triển khai hiệu quả các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; chủ trương, đường lối, chỉ đạo của Trung ương. Phát huy tốt hơn nữa vai trò, vị thế trong phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.
Tiếp tục giải quyết khắc phục hậu quả cơn bão số 3, đặc biệt triển khai Nghị quyết số 143/NQ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về phục hồi sản xuất, sửa chữa nhà cửa, đường giao thông, ổn định đời sống cho người dân; đẩy mạnh các biện pháp phục hồi nông, lâm, thủy sản, trong đó quan tâm tái cơ cấu phù hợp.
Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xúc tiến phát triển du lịch
Tỉnh cần phát huy vai trò các ngành, lĩnh vực chủ lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu đạt mức cao nhất kế hoạch đề ra. Hoàn thành các dự án hạ tầng trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kết nối và cải thiện môi trường đầu tư.
Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xúc tiến phát triển du lịch. Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế trọng yếu, còn dư địa phát triển lớn; đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư nước ngoài (FDI), nâng cao hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định, bền vững cho ngân sách địa phương.
Cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và tăng cường ứng dụng công nghệ số. Phát triển nhà ở xã hội theo tinh thần chỉ đạo chung của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia và các chủ trương lớn của Chính phủ về bảo đảm an sinh xã hội.
Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực cho các lĩnh vực tiềm năng của Tỉnh. Chú trọng bảo vệ môi trường, phát triển rừng và đa dạng sinh học (giữ vững và nâng cao độ che phủ rừng); phát triển bền vững hài hòa theo hướng tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn.../.