Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chủ đầu tư phải có biện pháp kiểm soát chất lượng công trình nhà ở xã hội
Quy định chi tiết về thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội
Chính phủ ban hành Nghị định số 192/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết số 201/2025/QH15 ngày 29/5/2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Nghị định số 192/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 201/2025/QH15 về giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không bằng vốn đầu tư công; thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội...
Chủ đầu tư không được thu quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Về việc xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, Nghị định quy định chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Trước thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội 30 ngày hoặc khi nộp hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải gửi quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội kèm theo hồ sơ xây dựng giá bán, giá thuê mua đã được thẩm tra, kết quả thẩm tra về Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để công khai giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Trong thời gian 180 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập, quyết toán chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan và gửi 01 bộ hồ sơ kiểm toán, quyết toán đến Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để kiểm tra giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ đầu tư, Sở Xây dựng cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ kiểm toán, quyết toán về chi phí đầu tư xây dựng để có ý kiến bằng văn bản đối với giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Văn bản ý kiến của Sở Xây dựng và kết quả xác định về giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giá thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).
Kiểm soát, kiểm tra, phòng ngừa sơ hở, tham nhũng, tiêu cực, trục lợi chính sách
Nghị định quy định rõ chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của hồ sơ đề nghị giao chủ đầu tư, quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, triển khai dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức kiểm toán, tổ chức tư vấn thẩm tra giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm toán, thẩm tra, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị quyết số 201/2025/QH15, Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết số 201/2025/QH15 và Nghị định này để kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm pháp luật, trục lợi chính sách và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phạm vi, thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Nghị quyết số 201/2025/QH15 và Nghị định này; tổ chức kiểm tra, có biện pháp xử lý đối với chủ đầu tư triển khai dự án chậm tiến độ đã được chấp thuận, không bảo đảm chất lượng công trình xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi, thẩm quyền quyết định giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư theo quy định của Nghị quyết số 201/2025/QH15 và Nghị định này bảo đảm công khai, minh bạch, không xảy ra khiếu kiện; tổ chức thanh tra, kiểm tra, có biện pháp xử lý đối với chủ đầu tư triển khai dự án chậm tiến độ đã được chấp thuận, không bảo đảm chất lượng công trình xây dựng.
Cơ quan có thẩm quyền giao chủ đầu tư tự tổ chức rà soát, kiểm tra việc thực hiện giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc giao chủ đầu tư có dấu hiệu trái pháp luật; có trách nhiệm thu hồi hoặc đình chỉ quyết định giao chủ đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư nếu phát hiện sai phạm không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch hoặc làm sai lệch kết quả giao chủ đầu tư.
Chủ đầu tư phải có biện pháp kiểm soát chất lượng công trình nhà ở xã hội
Nghị định quy định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện và có biện pháp kiểm soát chất lượng công trình nhà ở xã hội trong quá trình khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình và các công việc liên quan trong quá trình triển khai dự án, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ môi trường, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện hoặc nhận được thông tin về công trình, hạng mục công trình nhà ở xã hội, có nghi ngờ về chất lượng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng hoặc tiếp tục thi công thì chính quyền địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Chính phủ ban hành Nghị định số 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Nghị định số 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP về nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan.
Cụ thể, đối với hàng hoá xuất khẩu, trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định trên cơ sở trị giá thực tế của hàng hóa tại cửa khẩu xuất, theo trình tự các phương pháp sau:
1) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
2) Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
3) Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
4) Giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.
Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo trình tự các phương pháp sau:
1) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;
2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt;
3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự;
4) Phương pháp trị giá khấu trừ;
5) Phương pháp trị giá tính toán;
6) Phương pháp suy luận.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau.
Kiểm tra, xác định trị giá hải quan
Nghị định số 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP về kiểm tra, xác định trị giá hải quan:
1. Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan, thực tế hàng hóa.
2. Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo, đề nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định. Quá thời hạn mà người khai hải quan không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.
3. Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và giải phóng hàng hóa theo quy định, người khai hải quan thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về tính chính xác của trị giá khai báo.
a) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định thì thực hiện khai bổ sung theo quy định trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định. Trường họp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định. Quá thời hạn mà người khai hải quan không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá, ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định;
c) Trường hợp chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo.
4. Trường hợp không thuộc khoản 2, 3 nêu trên, cơ quan hải quan chấp nhận trị giá khai báo để thông quan hàng hóa theo quy định.
5. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố tỷ giá.
Sửa quy định về trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê
Bên cạnh đó, Nghị định số 167/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 22a về trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo đó, trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê được xây dựng theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại Điều 20 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các trường hợp sau, trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê dựa trên cơ sở khai báo của người khai hải quan theo nguyên tắc:
a) Hàng hóa sau khi thuê gia công ở nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam: là trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trong đó bao gồm toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm, bao gồm trị giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có) liên quan đến việc xác định giá thành sản phẩm;
b) Hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công cho nước ngoài: là trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất trong đó bao gồm toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm bao gồm trị giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có) liên quan đến việc xác định giá thành sản phẩm;
c) Hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: là toàn bộ trị giá của hàng hóa, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp đồng thuê tài chính.
Nghị định nêu rõ: Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu thập, xử lý, sử dụng và lưu trữ thông tin về trị giá hải quan sử dụng cho mục đích thống kê.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 338/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Phiên họp lần thứ 15 Ban chỉ đạo Trung ương về xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước; Phiên họp thứ 18 Ban chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải và Hội nghị thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 lần thứ 2.
Hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trước ngày 31/8/2025
Đối với nhiệm vụ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước, Thủ tướng chỉ đạo:
Bộ Dân tộc và Tôn giáo tiếp tục cập nhật, xác định rõ những khó khăn, vướng mắc của địa phương để chủ động giải quyết theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Tài chính và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định điều chỉnh kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí huy động tại Phong trào thi đua cả nước chung tay xoá nhà tạm, nhà dột nát và từ Chương trình phát động để hỗ trợ mức chênh lệch đối với nhà ở từ 02 Chương trình mục tiêu quốc gia khởi công trong năm 2025.
Bộ Xây dựng tiếp tục đôn đốc các địa phương khẩn trương triển khai việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và thân nhân gia đình liệt sĩ và hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hoàn thành đúng mục tiêu được giao (trước ngày 27/7/2025).
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành, đặc biệt là người đứng đầu chính quyền cơ sở, Trưởng Ban chỉ đạo các cấp quyết liệt triển khai Chương trình với tinh thần "6 rõ: rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả" để đẩy nhanh tiến độ, cơ bản hoàn thành xoá nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn trước ngày 31 tháng 8 năm 2025. Khẩn trương hoàn thành việc hỗ trợ xoá nhà tạm, nhà dột nát cho gia đình người có công với cách mạng và thân nhân gia đình liệt sỹ trước ngày 27 tháng 7 năm 2025. Kịp thời rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp tại địa phương phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp sau khi sắp xếp để chỉ đạo công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát tại địa phương, bảo đảm tính liên tục, không gián đoạn.
Đối với các địa phương còn nhà tạm, nhà dột nát chưa khởi công, đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai đồng loạt khởi công trước ngày 25 tháng 6 năm 2025 và phấn đấu hoàn thành để bàn giao cho người dân trước ngày 15 tháng 8 năm 2025.
Hoàn thành xây dựng cầu Phong Châu trong tháng 10/2025
Đối với nhiệm vụ triển khai các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải, Thủ tướng yêu cầu:
Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) đẩy nhanh tiến độ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư mở rộng cao tốc đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành, phê duyệt trong tháng 7 năm 2025; Bộ Xây dựng hoàn thành các thủ tục để khởi công dự án Dầu Giây - Tân Phú trong tháng 8 năm 2025.
Thành phố Hà Nội, tỉnh Lâm Đồng hoàn thiện các thủ tục để khởi công dự án thành phần (DATP) 3 Vành đai 4 Thủ đô Hà Nội trong tháng 7 năm 2025; khởi công dự án Tân Phú - Bảo Lộc và Bảo Lộc - Liên Khương dịp 19 tháng 8 năm 2025.
Bộ Xây dựng chỉ đạo các Chủ đầu tư, các nhà thầu tổ chức thi công 3 ca, 4 kíp để đẩy nhanh tiến độ thi công các DATP còn lại của cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021 - 2025, Hòa Liên - Túy Loan, DATP 2 Biên Hòa - Vũng Tàu, bảo đảm hoàn thành trong năm 2025; tăng cường theo dõi, giám sát việc triển khai các dự án do địa phương làm cơ quan chủ quản, kịp thời tham mưu Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo điều hành, đáp ứng tiến độ đề ra.
Các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Tuyên Quang, Hà Giang, Đắk Lắk cần quyết liệt trong triển khai, áp dụng các giải pháp kỹ thuật rút ngắn thời gian thi công để bảo đảm hoàn thành các dự án DATP 3, 5 Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, DATP 1 Biên Hòa - Vũng Tàu, Tuyên Quang - Hà Giang, DATP 3 Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột trong năm 2025.
Các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Sóc Trăng, Lạng Sơn, Cao Bằng chỉ đạo chủ đầu tư, nhà thầu chủ động tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, bổ sung nhân lực máy móc thiết bị, thi công 3 ca 4 kíp để đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Hữu Nghị - Chi Lăng và Đồng Đăng - Trà Lĩnh.
Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đẩy mạnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng cầu Phong Châu, phấn đấu hoàn thành trong tháng 10 năm 2025.
Bộ Công an, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tập trung nguồn lực, quyết liệt chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án sân bay Gia Bình và tuyến đường nối với Thủ đô Hà Nội, bảo đảm tiến độ theo yêu cầu.
Về Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng chỉ đạo Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) và các cơ quan đơn vị có liên quan tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, kiểm soát chặt chẽ chất lượng, an toàn lao động, tổ chức thi công hợp lý, khoa học, phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án trong năm 2025.
Xử lý vướng mắc phát sinh ngay tại đơn vị, công trường, dự án
Đối với nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công, Thủ tướng nêu rõ, đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2025, là một trong những căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công phải đi đôi với bảo đảm chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình, an toàn vệ sinh lao động, không đội vốn, chống tham nhũng, tiêu cực, thất thoát, lãng phí.
Phát huy hơn nữa vai trò người đứng đầu các Bộ, cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền địa phương; đề cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm các chỉ đạo của cấp trên. Trong lãnh đạo, chỉ đạo phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, làm việc nào ra việc đó, làm việc nào dứt việc đó, phân công phải bảo đảm "6 rõ: rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả". Chủ động kiểm tra, xử lý vướng mắc phát sinh ngay tại đơn vị, công trường, dự án, bảo đảm kịp thời, linh hoạt, hiệu quả.
Rà soát, xác định rõ những tồn tại, yếu kém ở từng khâu trong chỉ đạo, điều hành, quản lý đến tổ chức thực hiện của từng dự án; từ đó kịp thời xử lý những vướng mắc của từng khâu, nhất là về thủ tục đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng, thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán vốn đầu tư..., đề ra các giải pháp cụ thể, đồng bộ, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục những yếu kém trong triển khai thực hiện.
Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chuyển vốn từ các dự án giải ngân chậm sang các dự án giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn theo quy định.
Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm nguồn cung vật liệu xây dựng thông thường (cát, đất đắp nền), phục vụ tốt việc thi công các dự án đầu tư.
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục rà soát các thủ tục đầu tư cần cắt giảm, các khó khăn, vướng mắc về thể chế liên quan đến thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công, gửi các Bộ liên quan để xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền nội dung vượt thẩm quyền theo quy định.
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1480/QĐ-TTg ngày 3/7/2025 kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công. Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc làm Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương.
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương là Bộ trưởng Bộ Nội vụ (Phó Trưởng ban thường trực) và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương gồm: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng Bộ Y tế; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thứ trưởng Bộ Nội vụ; Thứ trưởng Bộ Tài chính; Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương; Phó Trưởng ban Ban Chính sách, chiến lược Trung ương; Phó Trưởng ban Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; Phó Chánh Văn phòng Trung ương; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa và Xã hội của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Công tác Đại biểu của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương
Ban Chỉ đạo Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và đôn đốc triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; các Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW. Trong đó:
Về chính sách tiền lương, gồm:
- Mức lương cơ sở, quan hệ mức lương thấp nhất - trung bình - tối đa và tương quan tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức các ngành nghề và lực lượng vũ trang; các thang lương, bảng lương; ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ, chức danh lãnh đạo tương đương, bậc lương; nâng bậc lương; chế độ trả lương và các chế độ phụ cấp đối với người hưởng lương thuộc khu vực nhà nước (từ trung ương đến cấp xã);
- Tiền lương đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
Về chính sách bảo hiểm xã hội gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc; Bảo hiểm xã hội tự nguyện; Bảo hiểm hưu trí bổ sung; Trợ cấp hưu trí xã hội.
Về chính sách ưu đãi người có công gồm: Chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng và chế độ trợ cấp một lần đối với người có công với cách mạng; Các chính sách ưu đãi khác đối với người có công.
Ban Chỉ đạo Trung ương còn có nhiệm vụ phối hợp với các bộ, cơ quan nghiên cứu các chính sách kinh tế - xã hội có liên quan đến chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo phân công của Thủ tướng Chính phủ; giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; giải pháp tạo nguồn cho cải cách chính sách tiền lương, cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; đề xuất các biện pháp để xử lý kịp thời những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
Quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo Trung ương có quyền lập Tổ Biên tập giúp việc Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
Được mời tham dự các cuộc họp do Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì, các cuộc họp của các bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; mời lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và đại diện cơ quan, tổ chức khác liên quan tham dự các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo Trung ương có quyền yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương.
Tổ chức các đoàn làm việc, đôn đốc, thúc đẩy triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; kế hoạch về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương ban hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 3 tháng 7 năm 2025 và thay thế Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
Văn phòng Chính phủ có văn bản số 6095/VPCP-CN truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà - Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc kiện toàn hoạt động của Ban an toàn giao thông (ATGT) các địa phương khi thực hiện chính quyền địa phương hai cấp.
Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban ATGT Quốc gia tại Văn bản số 109/UBATGTQG ngày 26/6/2025 về công tác tổ chức hoạt động Ban ATGT địa phương trong mô hình mới, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà - Chủ tịch Ủy ban ATGT Quốc gia giao Bộ Công an khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về Đề án kiện toàn Ủy ban ATGT Quốc gia.
Trong thời gian chưa kiện toàn Ủy ban ATGT Quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) kiêm Trưởng Ban ATGT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục duy trì hoạt động của Ban ATGT tỉnh, thành phố theo quy định hiện hành; chủ động tổ chức triển khai hoạt động bảo đảm trật tự, ATGT phù hợp với điều kiện thực tế ở 2 cấp chính quyền.
Chủ tịch UBND kiêm Trưởng Ban ATGT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động xem xét, quyết định phương án tổ chức Văn phòng Ban ATGT tỉnh, thành phố, giao cho một đầu mối cấp sở làm thường trực như Sở Xây dựng, Công an tỉnh/thành phố, Văn phòng UBND hoặc đơn vị có chức năng phù hợp; quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, cơ cấu tổ chức của Ban ATGT cấp xã (bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban ATGT cấp huyện trước đây), không để gián đoạn trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác bảo đảm trật tự, ATGT trên địa bàn.
Đồng thời, Chủ tịch UBND kiêm Trưởng Ban ATGT cấp tỉnh/thành phố có trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường trên địa bàn khẩn trương tổ chức tạm thời Ban ATGT cấp xã, bảo đảm chuỗi thực thi nhiệm vụ liên thông từ trung ương đến cơ sở.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà giao Ủy ban ATGT Quốc gia phối hợp các địa phương theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất giải pháp phù hợp.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 342/TB-VPCP ngày 2/7/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về tình hình triển khai dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng.
Tại Thông báo, Phó Thủ tướng ghi nhận nỗ lực, cố gắng của Bộ Xây dựng, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án trong thời gian vừa qua; đặc biệt hoan nghênh các địa phương đã chủ động, tích cực triển khai trước một bước công tác giải phóng mặt bằng của dự án.
Phó Thủ tướng khẳng định đây là dự án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng của quốc gia, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng. Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cần xác định rõ trách nhiệm, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, khẩn trương triển khai các nhiệm vụ được giao; trước mắt tập trung hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư; lựa chọn một số hạng mục quan trọng (nhà ga, khu tái định cư) để tổ chức lễ động thổ, lễ khởi động trong năm 2025 theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2025.
Bộ Xây dựng tập trung đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư dự án, đặc biệt trong công tác khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đàm phán Hiệp định vay vốn cho dự án; tiếp tục làm việc với các địa phương để thống nhất quy mô, hướng tuyến làm cơ sở triển khai công tác giải phóng mặt bằng của dự án; chủ động hỗ trợ các địa phương giải quyết khó khăn trong công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho dự án.
Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn địa phương chủ động ứng vốn hoặc hỗ trợ tạm ứng vốn hoặc đề xuất phương án điều tiết ngân sách hợp lý cho các địa phương có khó khăn để đảm bảo tiến độ; phối hợp với Bộ Xây dựng rà soát, thống nhất kế hoạch vốn ngân sách trung ương, bảo đảm bố trí kịp thời, đủ, đúng đối tượng.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; công tác chuyển đổi đất rừng, đất lúa theo quy định và cơ chế đặc thù đã được Quốc hội cho phép.
Các địa phương có dự án đi qua khẩn trương hoàn thành công tác kiểm kê đất đai, lập phương án bồi thường, tái định cư, phê duyệt theo thẩm quyền; chủ động ứng vốn ngân sách địa phương thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… Trường hợp địa phương khó khăn về vốn khẩn trương gửi Bộ Tài chính nhu cầu vốn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các địa phương lựa chọn các khu tái định cư, nhà ga có khả năng khởi công đúng tiến độ, gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Xây dựng tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai, các tồn tại, khó khăn, vướng mắc, giải pháp tháo gỡ và kế hoạch triển khai Dự án trong thời gian tới; lưu ý, cần báo cáo rõ thời điểm và các hạng mục dự kiến khởi công năm 2025.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1475/QĐ-TTg ngày 3/7/2025 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh.
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh được thành lập trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh.
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh (Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu kinh tế (bao gồm khu kinh tế cửa khẩu), khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu kinh tế (bao gồm khu kinh tế cửa khẩu), khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý, vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trưởng ban Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 3/7/2025; bãi bỏ Quyết định số 285/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An và Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 11/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh./.