Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ông V. hỏi, trong trường hợp này ông V. phải kê khai thuế như thế nào? Trường hợp tổng thu nhập của ông chưa đạt ngưỡng 100 triệu đồng/năm thì ông có cần kê khai không? Trường hợp tổng thu nhập của ông đạt 100 triệu đồng/năm (Ví dụ là 8.091 USD; trong đó thu nhập từ người xem tại Mỹ là 4.082 USD, từ Việt Nam là 72,7 USD và các thị trường còn lại là 3.936,3 USD thì việc kê khai doanh thu xác định thuế GTGT là bao nhiêu? Doanh thu xác định thuế TNCN là bao nhiêu?
Về vấn đề này, Bộ Tài chính trả lời như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
"Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này."
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN như sau:
"Điều 1. Người nộp thuế
...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập";
- Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật...
đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử..."
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn về nguyên tắc tính thuế:
"Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
...2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định".
+ Tại Điều 5 hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;
+ Tại Điều 6 hướng dẫn về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh;
+ Tai Phụ lục I quy định danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc:
- Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nội dung thông tin số (video) được tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT quy định tại Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đã nêu.
Cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
- Trường hợp ông V. là cá nhân cư trú, có thu nhập từ quảng cáo thông qua việc đăng tải video trên nền tảng Youtube (thu nhâp từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số) thì phải khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính. Cá nhân kinh doanh lựa chọn phương pháp tính thuế theo hướng dẫn tại Điều 5 hoặc Điều 6 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Trường hợp ông V. là cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN được quy định tại Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Trường hợp cụ thể, đề nghị ông V. cung cấp hồ sơ liên quan đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.
Mai Chi