Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cụ thể, bổ sung Điều 9a (xếp sau Điều 9 Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ) như sau:
Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng (Khu công nghệ thông tin tập trung) do UBND thành phố đầu tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công là tài sản kết cấu hạ tầng thông tin.
Hội đồng nhân dân thành phố được xem xét, quyết định việc đầu tư, nâng cấp, mở rộng, phát triển tài sản kết cấu hạ tầng thông tin đối với Khu công nghệ thông tin tập trung từ nguồn ngân sách thành phố Đà Nẵng.
Cơ quan quản lý nhà nước về Khu công nghệ thông tin tập trung là UBND thành phố.
Việc quản lý, khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung đảm bảo đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; hiệu quả, công khai, minh bạch; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài sản phải được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Việc lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ, báo cáo, theo dõi, kế toán và bảo trì Khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối tượng được giao Khu công nghệ thông tin tập trung là đơn vị sự nghiệp công lập của UBND thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung).
Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung trực tiếp tổ chức khai thác tài sản. Việc tổ chức khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung phải được lập thành Đề án và được UBND thành phố phê duyệt.
Việc lựa chọn đối tượng được cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ trong Khu công nghệ thông tin tập trung (sau đây gọi là sử dụng tài sản) thực hiện theo hình thức đấu giá. Đối tượng được giao đấu giá phải thuộc các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng tài sản phải tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ (gồm: khấu hao tài sản cố định xác định theo chế độ quản lý, trích khấu hao áp dụng cho doanh nghiệp; nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật).
Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung có trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, báo cáo UBND thành phố phê duyệt giá khởi điểm. Căn cứ tình hình thực tế tại thành phố, UBND thành phố xem xét việc giao cơ quan thẩm định và các nội dung khác thực hiện các nhiệm vụ liên quan trước khi trình UBND thành phố phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng tài sản.
Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, trình tự, thủ tục đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung có trách nhiệm giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật về đâu giá tài sản.
Việc cho đối tượng sử dụng tài sản phải được lập thành Hợp đồng và việc ký kết Hợp đồng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản, đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được từ khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung vào ngân sách nhà nước và việc lập, phê duyệt dự toán, quyết toán thu, chi đối với hoạt động khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hội đồng nhân dân thành phố quy định nội dung chi, mức chi cho đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung.
Trường hợp không có đối tượng đề xuất nhu cầu khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung hoặc việc khai thác không hiệu quả; đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung xác định nguyên nhân, đề xuất phương án xử lý, báo cáo cơ quan chuyên môn về thông tin và truyền thông để báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.