Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Điều 64, Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần có vốn Nhà nước chiếm chi phối, để đảm bảo khách quan thì Tổng Giám đốc công ty con không được là người có quan hệ gia đình với Kiểm soát viên công ty mẹ".
Ông Trần Anh hỏi, tại sao với công ty TNHH một thành viên là công ty con 100% vốn của doanh nghiệp nhà nước lại không quy định tiêu chuẩn Tổng Giám đốc như trên?
Ví dụ: Công ty A là công ty con 100% vốn của công ty B (B là công ty cổ phần có trên 51% vốn của Nhà nước) thì Tổng Giám đốc của A có được là người có quan hệ gia đình với kiểm soát viên của công ty B hay không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Đối với công ty TNHH, theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Tổng Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng điều kiện: "… không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ".
Đối với công ty cổ phần, theo quy định tại Khoản 5 Điều 162 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Tổng Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng điều kiện: "… không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ".
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng Giám đốc của công ty con (công ty A) không được là người có quan hệ gia đình với kiểm soát viên của công ty mẹ (Công ty B).
Mai Chi