Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Hợp đồng trên đã được công chứng tại Văn phòng công chứng. Ông Hải hỏi, Chi nhánh Văn phòng phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền điều chỉnh câu từ trong hợp đồng đã công chứng hay không và sửa như trên có đúng không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Pháp luật đất đai năm 2013 có quy định "người sử dụng đất", không có quy định "chủ sử dụng đất".
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.
Tại Điều 5 Luật Đất đai và Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã xác định đối tượng là "người sử dụng đất".
Theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch, việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin đến ông để nghiên cứu, thực hiện theo quy định.
Đăng Khôi