• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Giáo viên THCS hạng I cần đáp ứng yêu cầu gì?

(Chinhphu.vn) - Ông Nguyễn Trọng Hà (Yên Bái) là Giáo viên THCS chính, mã số 15a.201, bậc lương 2,34, từ năm 2011. Năm 2016, ông chuyển ngạch Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.11.

24/03/2025 08:02

Năm 2022, các giáo viên THCS bậc lương từ 3,99 trở lên mới được chuyển ngạch giáo viên mới (căn cứ bậc lương không căn cứ các tiêu chuẩn khác của Giáo viên THCS hạng II). 

Tháng 4/2023, ông Hà vẫn ở ngạch Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.11, bậc lương 3,66. Mốc nâng lương trong quyết định là tháng 4/2023.

Tháng 10/2023, ông được chuyển sang ngạch Giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.31, bậc lương 4,0, mốc nâng lương trong quyết định là tháng 10/2023. 

Ông Hà hỏi, thời điểm tháng 6/2024, ông đã đủ điều kiện về thời gian để đề nghị xét thăng hạng Giáo viên THCS hạng I chưa?

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT ngày 30/10/2024 quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2024). Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30) được quy định tại Điều 8 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT.

Trong đó, có yêu cầu đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, cụ thể là: 

"Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng".

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ ngạch Giáo viên THCS chính (mã số 15a.201) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).

Đề nghị ông Nguyễn Trọng Hà nghiên cứu các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng I (mã số V.07.04.30) để xác định mức độ đáp ứng và chuẩn bị hồ sơ để đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi địa phương tổ chức.

Chinhphu.vn