• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Hướng dẫn ghi tên đơn vị thụ hưởng trong bảo đảm dự thầu

(Chinhphu.vn) - Trong bảo đảm dự thầu, tên đơn vị thụ hưởng ghi theo tên chủ đầu tư quy định tại Mục 1.1 E-BDL hoặc bên mời thầu theo quy định tại Mục 5.1 (c) E-BDL.

07/08/2025 16:05

Ông Trần Quốc Tuấn (Hà Nội) đang làm hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho công ty. Thông tin trong E-HSMT như sau:

Tại biểu mẫu dự thầu "Mẫu số 04B. BẢO LÃNH DỰ THẦU" của E-HSMT yêu cầu ghi tên bên thụ hưởng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:

"Bên thụ hưởng (Bên nhận bảo lãnh):___ [ghi tên và địa chỉ của Chủ đầu tư quy định tại Mục 1.1 E-BDL hoặc ghi tên Bên mời thầu quy định tại Mục 5.1 (c) E-BDL]".

Theo Mục 1.1 E-BDL của E-HSMT, Mục 5.1 (c) E-BDL của E-HSMT thì tên bên thụ hưởng là: UBND xã A, huyện B. Thông tin trong Quyết định phê duyệt dự án thì chủ đầu tư là: UBND xã A.

Ông Tuấn hỏi, vậy ông làm bảo lãnh dự thầu thì ghi tên đơn vị thụ hưởng theo Quyết định phê duyệt dự án hay theo yêu cầu E-HSMT?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.

Theo quy định tại Mục 18.3 Chương I Mẫu E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư số 22/2024/TT-BKHĐT, bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.2 E-CDNT, không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký (ký số đối với bảo lãnh dự thầu điện tử) hợp lệ, ký trước khi chủ đầu tư phát hành E-HSMT, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu (trong đó bao gồm việc không đáp ứng đủ các cam kết theo quy định tại Mẫu số 04A, Mẫu số 04B Chương IV).

Trường hợp áp dụng thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có).

Theo hướng dẫn tại Mẫu số 04, Bên thụ hưởng (Bên nhận bảo lãnh): ___ [ghi tên và địa chỉ của Chủ đầu tư quy định tại Mục 1.1 E-BDL hoặc tên Bên mời thầu quy định tại Mục 5.1 (c) E-BDL]

Theo đó, bảo đảm dự thầu được thực hiện theo quy định nêu trên, tên đơn vị thụ hưởng ghi theo tên chủ đầu tư quy định tại Mục 1.1 E-BDL hoặc bên mời thầu theo quy định tại Mục 5.1 (c) E-BDL.

Chinhphu.vn