• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Những trường hợp nào không được cấp tín dụng?

(Chinhphu.vn) - Theo Khoản 3 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

29/06/2024 07:02

Ông Lê Văn Đức (TPHCM) hỏi, quy định tại Khoản 3 Điều 126 nêu trên có áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân không? Trong trường hợp Điều này được áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân thì có mâu thuẫn gì với Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng không?

Theo ông Đức hiểu, Chủ tịch HĐQT quỹ tín dụng nhân dân A vay vốn quỹ tín dụng nhân dân A, được bảo đảm bằng tài sản của người khác (không thuộc Khoản 1 Điều 126) thì lúc này Chủ tịch HĐQT thuộc đối tượng hạn chế cho vay theo Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng. Chủ tịch HĐQT quỹ tín dụng nhân dân A vay vốn quỹ tín dụng nhân dân A được bảo đảm bằng tài sản của chính Chủ tịch HĐQT thì lúc này Chủ tịch thuộc đối tượng không được cho vay.

Ông Đức hỏi, ông hiểu như vậy có đúng không?

Về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung), các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân.

Do đó, Chủ tịch HĐQT quỹ tín dụng nhân dân không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.

Khoản 3 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng áp dụng đối với cả quỹ tín dụng nhân dân. Quy định tại Khoản này được hiểu rằng quỹ tín dụng nhân dân không được cấp tín dụng cho các khách hàng khác (ngoài các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng) trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.

Chinhphu.vn