Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Quy định mới về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.
Nghị định gồm 6 chương, 63 điều quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tạp chí khoa học; đánh giá chiến lược, chính sách, kế hoạch, tổ chức, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; loại hình tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập; công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về hoạt động thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Nghị định quy định tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động
2. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên làm việc toàn thời gian (đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập); trong đó tối thiểu 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với từng lĩnh vực đăng ký hoạt động;
b) Đối với tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải có ít nhất 01 tiến sĩ có chuyên môn phù hợp, làm việc toàn thời gian trong mỗi lĩnh vực đăng ký;
c) Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên, có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm quản lý phù hợp; đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thành lập dưới hình thức viện, người đứng đầu phải có trình độ tiến sĩ.
3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thiết bị, tài sản trí tuệ và các phương tiện kỹ thuật khác đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
Về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Nghị định quy định: Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đặc thù quy định tại Điều 46 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không bắt buộc phải đáp ứng tiêu chí, điều kiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, Nghị định quy định hồ sơ đề nghị cho phép thành lập bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn;
c) Lý lịch khoa học của người dự kiến đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài;
d) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động;
đ) Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm: sự cần thiết thành lập; sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội của Việt Nam; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động; dự kiến nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; quy mô đầu tư và phân tích tài chính (nếu có);
e) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định này;
g) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc tài liệu tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn.
Tài liệu trong hồ sơ được lập bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực theo quy định.
Các tài liệu quy định tại các điểm b, c và g nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp dự án thành lập tổ chức gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ phải kèm theo báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ, Nghị định quy định:
Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài được lập thành 01 bộ gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, nơi tổ chức dự kiến đặt trụ sở chính thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời theo chức năng quản lý nhà nước được giao;
Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài; sao gửi Quyết định thành lập đến Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an;
Quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như Quyết định cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bằng văn bản giấy;
Trường hợp không chấp thuận thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị, trong đó nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp quyết định cho phép thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài phải hoàn tất việc thành lập và thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân quyết định việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập của mình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (14/10/2025).
Tuyết Thư